Cá cược xổ số - 888 casino 888

TIN TỨC VỀ THUẾ

Hướng tới cơ quan điện tử " Không giấy tờ"

Hướng tới cơ quan điện tử " Không giấy tờ"

 Ngày 15-7, Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội đã chính thức khai trương mô hình “Cơ quan điện tử hướng tới không giấy tờ”; sau một thời gian nghiên cứu, xây dựng. Do vây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về vấn đề này.

Khấu từ thuế TNCN theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Khấu từ thuế TNCN theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Thuế là một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay rất chú trọng và lưu ý, đặc biệt đối với việc khấu trừu thuế TNCN. Do vây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hướng dẫn của cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề này.

Hướng dẫn xuất hoá đơn điện tử kèm bảng kê

Hướng dẫn xuất hoá đơn điện tử kèm bảng kê

Hóa đơn điện tử ngày càng trở nên phổ biến vì mức độ tiện lợi và hữu dụng của nó. Tuy nhiên, ở một vài khía cạnh, hóa đơn điện tử vẫn còn nhiều bất cập trong việc tính toán chi tiết hàng hóa. Do vây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hướng dẫn của cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề này.

Khai Tử Hóa Đơn Giấy Truyền Thống Bằng Hóa Đơn Điện Tử

Khai Tử Hóa Đơn Giấy Truyền Thống Bằng Hóa Đơn Điện Tử

 

Sử dụng hóa đơn giấy không còn xa lạ với các doanh nghiệp, tuy nhiên, với thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, hóa đơn giấy trở nên cồng kềnh, tốn chi phí và thời gian để sử dụng và lưu trữ.

Từ đó, Hóa Đơn Điện Tử ra đời nhằm giải quyết những vấn đề đó.

Để hiểu rõ hơn, DNG Business sẽ cung cấp cho doanh nghiệp thông tin cụ thể hơn vè vấn đề này.

 

Khai Tử Hóa Đơn Giấy Truyền Thống Bằng Hóa Đơn Điện Tử

Nghị định 119/2018/NĐ-CP (Nghị định 119) quy định về HĐĐT có hiệu lực từ ngày 1/1/2018, nhưng vì sao đến nay vẫn chưa có thông tư hướng dẫn?

Không chỉ cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có tham gia hoạt động kinh doanh, mà bản thân ngành thuế cũng mong muốn sớm ban hành Thông tư hướng dẫn Nghị định 119.

Là một trong những thành viên tham gia xây dựng Nghị định 119 cũng như thông tư hướng dẫn, tôi muốn mọi người chia sẻ với ngành thuế trong việc ban hành thông tư hướng dẫn có thể nói là quá chậm.

Không đơn thuần như việc xây dựng các hướng dẫn nghị định khác là cụ thể hoá cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục, hồ sơ, mẫu biểu… hướng dẫn về HĐĐT phải dựa trên nền tảng công nghệ thông tin với một hệ thống dữ liệu khổng lồ để đáp ứng yêu cầu sử dụng HĐĐT, đặc biệt là HĐĐT có mã của cơ quan thuế (HĐĐT được cơ quan thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán  hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua, bao gồm cả trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế) của mọi tổ chức, cá nhân, cơ sở kinh doanh.

Theo ước tính, mỗi năm cơ quan thuế phải xác nhận (cấp mã) hàng tỷ hoá đơn. Số lượng HĐĐT mỗi năm gia tăng thêm hàng trăm triệu do giao dịch trong nền kinh tế tăng, do số lượng doanh nghiệp thành lập mới tăng.

Nếu không chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin, sẽ dẫn đến ách tắc, gây ngưng trệ hoạt động sản xuất - kinh doanh, đặc biệt là vào những thời điểm giao dịch, thanh toán hàng hoá, dịch vụ tăng mạnh, mỗi giây có hàng ngàn giao dịch yêu cầu cấp cơ quan thuế xác nhận.

Chậm trễ hướng dẫn liệu có dẫn đến trì hoãn trong việc sử dụng HĐĐT không?

HĐĐT được bắt đầu áp dụng kể từ ngày 1/1/2011 theo quy định tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP. Năm 2015, Bộ Tài chính thí điểm áp dụng HĐĐT có mã xác thực của cơ quan thuế đối với một số doanh nghiệp tại Hà Nội và TP.HCM. Năm 2018, sau thời gian thí điểm, Bộ Tài chính quyết định mở rộng đối tượng áp dụng HĐĐT có mã xác thực và mở rộng địa bàn áp dụng HĐĐT có mã xác thực ra ngoài Hà Nội và TP.HCM.

Nghị định 119 có hiệu lực kể từ ngày 1/11/2018, nhưng đến hết ngày 31/10/2020, Nghị định 51/2010/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực. Theo đó, đến ngày 31/10/2020, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã thông báo phát hành HĐĐT thông thường hoặc đã đăng ký áp dụng HĐĐT có mã của cơ quan thuế vẫn tiếp tục sử dụng HĐĐT.

Đối với cơ sở kinh doanh thành lập sau ngày 1/11/2018, nếu đáp ứng đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ và được cơ quan thuế thông báo áp dụng HĐĐT thì áp dụng ngay HĐĐT, còn nếu không vẫn được sử dụng hoá đơn tự in, đặt in. Còn kể từ ngày 1/11/2020, tất cả doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cơ sở kinh doanh phải áp dụng HĐĐT theo Nghị định 119.

Như vậy, việc chưa có thông tư hướng dẫn không ảnh hưởng đến việc sử dụng HĐĐT, chính vì vậy, cơ quan thuế đang tiếp tục mở rộng đối tượng sử dụng HĐĐT, đặc biệt là HĐĐT có mã xác thực của cơ quan thuế.

Từ nay đến ngày 1/11/2020 không còn nhiều thời gian, liệu có ban hành kịp thông tư hướng dẫn triển khai Nghị định 119 không?

Cơ chế, chính sách, quy trình, thủ tục về khởi tạo, lập, sử dụng, quản lý HĐĐT không có vấn đề gì.

Tuy nhiên, khi “khai tử” hoá đơn giấy truyền thống, tất cả mọi tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cơ sở kinh doanh đều phải sử dụng HĐĐT, đặc biệt là HĐĐT có mã xác thực của cơ quan thuế, nên cơ quan thuế cần phải có thời gian để tổ chức xây dựng, quản lý và phát triển cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin; tổ chức thu thập, xử lý thông tin, quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn và bảo đảm duy trì, vận hành, bảo mật, bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thông tin về hóa đơn; xây dựng định dạng chuẩn về hóa đơn.

Mọi việc đang tiến triển theo đúng lộ trình, nếu không có gì thay đổi thì từ ngày 1/11/2020 sẽ áp dụng HĐĐT trên toàn quốc và chính thức “khai tử” hoá đơn giấy truyền thống.

Trong trường hợp bất khả kháng, thì sau ngày 1/11/2020 vẫn triển khai song song cả Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 119/2018/NĐ-CP vì Luật Quản lý thuế (sửa đổi) vừa mới được Quốc hội thông qua quy định, kể từ ngày 1/7/2022 mới bắt buộc áp dụng các quy định về HĐĐT, chứng từ điện tử, còn trước thời điểm này chỉ khuyến khích áp dụng HĐĐT, chứng từ điện tử.

Theo Luật Quản lý thuế (sửa đổi), kể từ  ngày 1/7/2022 sẽ “khai tử” hóa đơn giấy, bắt buộc phải sử dụng HĐĐT. Đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, việc sử dụng HĐĐT không có vấn đề gì, nhưng hộ kinh doanh nhỏ chắc khá lo lắng khi bắt buộc phải sử dụng HĐĐT?

Đúng là với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế dù là siêu nhỏ, việc áp dụng HĐĐT không có vấn đề gì vì các cơ sở này đều có hệ thống máy tính kết nối Internet, chủ doanh nghiệp, người đứng đầu tổ chức kinh tế và nhân sự kế toán của các tổ chức này dễ dàng quen với việc khởi tạo, lập và sử dụng HĐĐT.

Với cá nhân kinh doanh trẻ thì việc sử dụng HĐĐT cũng không có vấn đề gì vì họ đều sử dụng smartphone và các thiết bị điện tử thông minh có kết nối Internet. Chỉ có hộ kinh doanh nhỏ và người đã lớn tuổi tham gia kinh doanh gặp khó khăn trong việc sử dụng HĐĐT, bởi vậy, cơ quan thuế sẽ tăng cường hướng dẫn, tập huấn. Ngoài ra, chúng tôi đang nghiên cứu phần mềm ứng dụng để một chiếc điện thoại thông thường cũng có thể khởi tạo được HĐĐT.

 Theo trang điện tử Tổng cục thuế 

Hướng dẫn Thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài

Hướng dẫn Thuế TNCN đối với cá nhân nước ngoài

Các vấn đề liên quan đến Thuế TNCN hiện nay không còn xa lạ với mọi người, tuy nhiên, đối với những người là cá nhân nước ngoài sang Việt Nam hoạt động thì thuế TNCN sẽ được xử lý như thế nào. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp thông tin chi tiết hướng dẫn thủ tục này.

Hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Thuế GTGT là loai thuế khá phổ biến đối với các doanh nghiệp hiện nay. Tuy nhiên, đối với vấn đề hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp vẫn còn là kiến thức khá mới mẻ. Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp thông tin chi tiết về nội dung này

Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Thuế GTGT đối với tài sản cố định vẫn còn là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là những thông tin về thuế GTGT đối với các dự án đầu tư. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về điều này.

Khai thuế GTGT đối với hàng bán bị trả lại

Khai thuế GTGT đối với hàng bán bị trả lại

Các vấn đề về thuế hiện nay đang được doanh nghiệp vô cùng chú trọng và quan tâm, đặc biệt là thông tin về thuế GTGT hàng bán bị trả lại. Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

Hướng Dẫn Lập, Cấp Mã Và Gửi Hóa Đơn Điện Tử

Hướng Dẫn Lập, Cấp Mã Và Gửi Hóa Đơn Điện Tử

Hóa đơn điện tử ngày càng được nhiều doanh nghiệp sử dụng, tuy nhiên, các đơn vị còn nhiều trở ngại trong việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử.

Hiểu được vấn đề đó, DNG Business sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một số thông tin chi tiết về Lập, Cấp Mã Và Gửi Hóa Đơn Điện Tử.

Hướng Dẫn Lập, Cấp Mã Và Gửi Hóa Đơn Điện Tử

I.Đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

1. Lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế

a) Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 13 Nghị định này nếu truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để lập hóa đơn thì sử dụng tài khoản đã được cấp khi đăng ký để thực hiện:

- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

- Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn để cơ quan thuế cấp mã.

b) Trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử: Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh truy cập vào trang thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử hoặc sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử của đơn vị để thực hiện:

Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Ký số, ký điện tử trên các hóa đơn đã lập và gửi hóa đơn qua tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử để cơ quan thuế cấp mã.

2. Cấp mã hóa đơn

a) Hóa đơn được cơ quan thuế cấp mã phải đảm bảo:

Đúng thông tin đăng ký theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.

Đúng định dạng về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.

Đầy đủ nội dung về hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 6 Nghị định này.

Không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này.

b) Hệ thống cấp mã hóa đơn của Tổng cục Thuế tự động thực hiện cấp mã hóa đơn và gửi trả kết quả cấp mã hóa đơn cho người gửi.

3. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có trách nhiệm gửi hóa đơn điện tử đã được cấp mã của cơ quan thuế cho người mua.

Phương thức gửi và nhận hóa đơn được thực hiện theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.

Đối với hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế

1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế được sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ sau khi nhận được thông báo chấp nhận của cơ quan thuế.

2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng phần mềm lập hóa đơn điện tử để lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số trên hóa đơn điện tử và gửi cho người mua bằng phương thức điện tử theo thỏa thuận giữa người bán và người mua.

 Trích Nghị định 119/2018/NĐ-CP 

Hóa đơn điện tử có thật sự hữu ích?

Hóa đơn điện tử có thật sự hữu ích?

Hiện nay, hóa đơn điện tử ngày càng được doanh nghiệp ưa chuộng và sửa dụng vì sự tiện ích của nó. Tuy nhiên, bên cạnh mặt tiện lợi, hóa đơn điện tử còn tồn tại nhiều mặt trở ngại khác. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp thông tin chi tiết cho quý doanh nghiệp về vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<<


Hóa đơn điện tử hữu ích như thế nào?

Thứ nhất, đối với doanh nghiệp, hóa đơn điện tử là giải pháp "vàng" cho các doanh nghiệp thời đại cách mạng công nghệ 4.0. 

Trong thời đại công nghệ 4.0 như hiện nay, hóa đơn điện tử là giải pháp tối ưu cho các doanh nghiệp. Việc áp dụng hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí hơn so với hóa đơn giấy truyền thống, chẳng hạn như: chi phí in ấn, vẫn chuyển, lưu trữ hóa đơn.

Bên cạnh đó, hóa đơn điện tử còn giúp doanh nghiệp giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính thuế; khắc phục rủi ro làm mất, hỏng, cháy khi sử dụng hóa đơn giấy do hệ thống lưu trữ hóa đơn điện tử được sao lưu và thường xuyên cập nhật nên khả năng mất hoàn toàn dữ liệu hóa đơn là khó xảy ra.

Hóa đơn điện tử tạo dựng uy tín của doanh nghiệp trong lòng khách hàng. Vì khi nhận hóa đơn điện tử, người mua hàng hóa dịch vụ có thể kiểm tra ngay trên hệ thống của cơ quan thuế để biết chính xác thông tin của hóa đơn người bán khai báo với cơ quan thuế và thông tin người bán cung cấp cho người mua

Đối với cơ quan thuế và cơ quan khác của nhà nước, hóa đơn điện tử giúp xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn, từ đó giảm chi phí, thời gian đối chiếu hoá đơn giữa cơ quan Thuế và các cơ quan khác của Nhà nước như hiện nay. Đồng thời, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời để người nộp thuế, doanh nghiệp tra cứu, nắm bắt.

Thêm vào đó, cùng với độ an toàn, chính xác cao của hóa đơn điện tử, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế của các doanh nghiệp bỏ trốn, mất tích kịp thời được các cơ quan quản lý nhà nước ngăn chặn.

Sử dụng hóa đơn điện tử góp phần khắc phục được tình trạng gian lận sử dụng bất hợp pháp hóa đơn (lập hóa đơn sai lệch nội dung giữa các liên).

Khắc phục tình trạng làm giả hóa đơn góp phần tạo một môi trường kinh doanh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Giúp việc triển khai thương mại điện tử được hoàn thiện hơn từ việc đặt hàng trên mạng, giao hóa đơn điện tử qua mạng, thanh toán qua mạng; góp phần làm giảm bớt việc sử dụng giấy nên sẽ góp phần bảo vệ môi trường.

Rào cản từ tâm lý ngại thay đổi

Việc áp dụng hoá đơn điện tử đối với các doanh nghiệp quy mô lớn là dễ dàng và thuận tiện, tuy nhiên với các doanh nghiệp quy mô nhỏ thì vẫn còn nhiều thách thức.

Chẳng hạn. để sử dụng được hoá đơn điện tử thì doanh nghiệp phải hoàn toàn chủ động các công việc khởi tạo và phát hành hóa đơn. Tuy nhiên, với các doanh nghiệp nhỏ và vừa thì tâm lý ngại thay đổi trước cái mới sẽ là trở ngại

Chính rào cản này sẽ dẫn đến hệ quả là chậm tiếp cận công nghệ. Mặc dù đã biết ưu điểm của hóa đơn điện tử nhưng nhiều doanh nghiệp do số lượng sử dụng không nhiều và số lượng hóa đơn giấy in còn rất nhiều trong kho nên vẫn còn đang "nghe ngóng" lộ trình chuyển đổi theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Mặt khác, việc áp dụng hóa đơn điện tử rất cần một hạ tầng kỹ thuật tốt, tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng sẵn sàng đáp ứng được yêu cầu về mặt hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin - viễn thông. Không có nhiều doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoá đơn điện tử có đủ quy mô và năng lực cung cấp dịch vụ trên phạm vi rộng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn.

Khi sử dụng hóa đơn điện tử sẽ dẫn đến nhiều vấn đề mà doanh nghiệp chưa biết cách xử lý, đặc biệt, đối với ngành nghề chuyên về vận chuyển. 

Chẳng hạn, khi vận chuyển hàng hóa phải có hóa đơn để trình cơ quan chức năng kiểm tra trên đường, như vậy khi dùng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp không biết lấy hóa đơn nào để xuất trình. Đó là chưa kể các chi phí xác nhận, photo các hóa đơn chứng từ khi đối tác yêu cầu hóa đơn giấy rất mất thời gian.

 Theo trang thông tin điện tử Tổng cục thuế 

Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo Luật Quản Lý Thuế năm 2019

Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo Luật Quản Lý Thuế năm 2019

Nghĩa vụ nộp thuế luôn là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm và tìm hiểu, trong mỗi trường hợp, nghĩa vụ này đều có những quy định cụ thể riêng .  Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

 

  • Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh

1. Người nộp thuế thuộc trường hợp đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế, người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh về cá nhân, người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này.

  • Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động

1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp giải thể được thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về các tổ chức tín dụng, pháp luật về kinh doanh bảo hiểm và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp doanh nghiệp phá sản được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Phá sản.

3. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động, bỏ địa chỉ đăng ký kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, cổ đông góp vốn, thành viên góp vốn, thành viên hợp danh chịu trách nhiệm nộp theo quy định đối với mỗi loại hình doanh nghiệp quy định tại Luật Doanh nghiệp.

4. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì phần tiền thuế nợ còn lại do chủ hộ, cá nhân chịu trách nhiệm nộp.

5. Người nộp thuế có chi nhánh, đơn vị phụ thuộc chấm dứt hoạt động mà vẫn còn nợ thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước thì có trách nhiệm kế thừa các khoản nợ của chi nhánh, đơn vị phụ thuộc.

  • Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi thực hiện chia doanh nghiệp; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các doanh nghiệp mới được thành lập từ doanh nghiệp bị chia có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

2. Doanh nghiệp bị tách, bị hợp nhất, bị sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tách, hợp nhất, sáp nhập; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp bị tách và doanh nghiệp được tách, doanh nghiệp hợp nhất, doanh nghiệp nhận sáp nhập có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

3. Doanh nghiệp được chuyển đổi loại hình doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi chuyển đổi; trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì doanh nghiệp chuyển đổi có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.

4. Việc tổ chức lại doanh nghiệp không làm thay đổi thời hạn nộp thuế của doanh nghiệp được tổ chức lại. Trường hợp doanh nghiệp được tổ chức lại hoặc các doanh nghiệp thành lập mới không nộp thuế đầy đủ theo thời hạn nộp thuế đã quy định thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

  • Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp người nộp thuế là người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự

1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết do người được thừa kế thực hiện trong phần tài sản của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết để lại hoặc phần tài sản người thừa kế được chia tại thời điểm nhận thừa kế. Trong trường hợp không có người thừa kế hoặc tất cả những người thừa kế từ chối nhận di sản thừa kế thì việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người đã chết, người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.

2. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của người bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự do người quản lý tài sản của người mất tích hoặc người mất năng lực hành vi dân sự thực hiện trong phần tài sản của người đó.

3. Trường hợp Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì số nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã xóa theo quy định tại Điều 85 của Luật này được phục hồi lại, nhưng không bị tính tiền chậm nộp cho thời gian bị tuyên bố là đã chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự.

Đổi mới liên quan đến gia hạn nộp thuế theo Luật Quản Thuế 2019

Đổi mới liên quan đến gia hạn nộp thuế theo Luật Quản Thuế 2019

Những thông tin liên quan đến việc gia hạn thuế hiện nay được khá nhiều doanh nghiệp quan tâm và muốn tìm hiểu. Vì vậy, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hữu ích liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Các thông tin về gia hạn nộp thuế

1. Việc gia hạgian nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật này;

b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.

2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuế một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.

3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:

a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.

4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.

5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế để quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.

Gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc biệt

Chính phủ quyết định việc gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ nhất định. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.

Hồ sơ gia hạn nộp thuế

1. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định của Luật này phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.

2. Hồ sơ gia hạn nộp thuế bao gồm:

a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp thuế, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, thời hạn nộp;

b) Tài liệu chứng minh lý do gia hạn nộp thuế.

Tiếp nhận và xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế

1. Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ gia hạn nộp thuế của người nộp thuế qua các hình thức sau đây:

a) Nhận hồ sơ trực tiếp tại cơ quan quản lý thuế;

b) Nhận hồ sơ gửi qua đường bưu chính;

c) Nhận hồ sơ điện tử qua cổng giao dịch điện tử của cơ quan quản lý thuế.

2. Cơ quan quản lý thuế xử lý hồ sơ gia hạn nộp thuế theo quy định sau đây:

a) Trường hợp hồ sơ hợp pháp, đầy đủ, đúng mẫu quy định thì thông báo bằng văn bản về việc gia hạn nộp thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ;

b) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

Đối tượng đăng ký thuế và cấp mã số thuế

Hiện nay, các công ty mới thành lập còn gặp nhiều khó khăn khi tìm hiểu thông tin về đăng ký thuế và việc cấp mã số thuế. Thấu hiểu những vấn đề đó, dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp cho các bạn một số thông tin mới nhất liên quan đến vấn đề này.

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Siết Chặt Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Khi Chuyển Nhượng Nhà, Đất

Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Khi Chuyển Nhượng Nhà, Đất

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Chuyển nhượng, mua bán nhà đất không còn xa lạ đối với người dân, nhất là khu vực đang trên đà phát triển như Đà Nẵng. Điều đó cũng đồng nghĩa là sự gia tăng rắc rối hay phức tạp của thuế song song.

Vì những lý do đó, cơ quan Nhà nước cần cấp thiết đưa ra những giải pháp hợp lý để giải quyết vấn đề này. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin cụ thể hơn:

Tổng cục Thuế vừa có công văn số 3122/TCT-TTKT gửi cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, yêu cầu tăng cường công tác quản lý thu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với các giao dịch chuyển nhượng nhà và đất.

Công văn nêu rõ, thời gian qua các cơ quan báo chí phản ánh tình trạng một số cá nhân ở một số địa phương kê khai tính thuế TNCN đối với giao dịch chuyển nhượng bất động sản không đúng với thực tế, hoặc kê khai tính thuế TNCN của bất động sản hình thành trong tương lai thấp hơn nhiều so với giá giao dịch bất động sản của chủ dự án đang bán ra.

siết chặt Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Khi Chuyển Nhượng Nhà, Đất

Do đó, Tổng cục Thuế yêu cầu cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện nghiêm túc theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 3841/TCT-TTr, ngày 9/10/2018 của Tổng cục Thuế về tính thuế TNCN đối với bất động sản hình thành trong tương lai.
 
Ngoài ra, Tổng cục Thuế cũng yêu cầu, khi chuyển hồ sơ để phối hợp với cơ quan công an và các cơ quan chức năng, các cục thuế phải có trách nhiệm trong việc thu thập, củng cố đầy đủ hồ sơ, căn cứ pháp lý, xác định cụ thể mức giá chênh lệch, số thuế kê khai thiếu so với quy định.
 
Với trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2017/TTLT-BCA-BQP-BTC-BNN&PTNT-VKSNDTC ngày 29/12/2017 (quy định về phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2005 về tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm...), thì cơ quan thuế phải chuyển hồ sơ cho cơ quan công an để xử lý theo quy định của pháp luật.
Theo trang điện tử Tạp chí thuế

LẬP CÔNG TY UY TÍN ĐÀ NẴNG
DNG Business xin cám ơn các qúy bạn đọc. 
Trường hợp nếu bạn muốn tìm hiểu thêm nhiều thông tin hơn về vấn đề này theo dõi website: DNG BUSINESS hoặc liên hệ số điện thoại: 0915888404 để được tư vấn chi tiết.

DỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI HỘI ANDỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI QUẢNG NAMDỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY UY TÍN ĐÀ NẴNG

Xử Lý Nợ Thuế Không Có Khả Năng Thu Hồi-Chặt Chẻ Minh Bạch

Xử Lý Nợ Thuế Không Có Khả Năng Thu Hồi-Chặt Chẻ Minh Bạch

Ngày 23/8 tại Ninh Bình, Bộ Tài chính phối hợp với Ủy ban Tài chính - Ngân sách Quốc hội tổ chức hội thảo lấy ý kiến các bộ, ngành, cơ quan trung ương và địa phương, các đại biểu Quốc hội, chuyên gia và tổ chức có liên quan về dự thảo nghị quyết của Quốc hội về xử lý tiền thuế nợ đối với NNT không còn khả năng nộp ngân sách.

Dưới đây, DNG Business xin tóm lược lại nội dung cuộc họp để quý bạn đọc dễ dàng theo dõi

Tại hội thảo, Bộ trưởng Đinh Tiến Dũng cho biết, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 vừa được Quốc hội thông qua có hiệu lực thi hành từ 1/7/2020, trong đó quy định khoanh nợ, xóa nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp.
Các quy định này được áp dụng cho đối tượng nợ thuế phát sinh từ ngày 1/7/2020 trở đi.
 
Tuy nhiên, vẫn chưa có quy định để xử lý nợ đọng thuế không có khả năng thu hồi được trong thời gian trước 1/7/2020. Không chỉ có vậy, hàng năm bên cạnh việc có nhiều DN, tổ chức, cá nhân đăng ký thành lập mới, khởi nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh, thì cũng có nhiều DN, tổ chức, cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự, mất khả năng thanh toán, phá sản, giải thể, chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh... nhưng chưa được xử lý tiền nợ thuế.
 
Chính vì vậy, việc trình Quốc hội ban hành nghị quyết về xử lý tiền thuế nợ đối với NNT không còn khả năng nộp NSNN nhằm thể chế hóa kịp thời chủ trương, quan điểm của Quốc hội và Chính phủ đối với pháp luật quản lý thuế nói chung và pháp luật về quản lý nợ thuế nói riêng; xử lý và khắc phục triệt để số nợ đọng không còn khả năng nộp NSNN đã tồn tại qua nhiều năm, không để dây dưa kéo dài.
 
Đồng thời, tháo gỡ khó khăn cho những NNT có phát sinh tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
 
Nêu rõ về thực trạng nợ thuế, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Nguyễn Thế Mạnh cho biết, thực hiện quy định của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, Bộ Tài chính đã tổ chức bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế từ trung ương đến địa phương, triển khai đồng bộ, quyết liệt các biện pháp quản lý nợ thuế.
 
Cùng với đó, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và cưỡng chế nợ thuế. Nhờ đó, số thu hồi nợ đọng tăng dần qua các năm, bình quân giai đoạn 2015-2018 thu đạt 80% số nợ có khả năng thu hồi, tốc độ tăng bình quân 14,4%/năm.
 
Tỷ trọng tổng nợ trên tổng thu nội địa đã giảm mạnh từ 12,2% năm 2014, xuống còn 7,6% năm 2017 và tính đến cuối năm 2018 chỉ còn 6,7%. Tuy nhiên, tổng số nợ đọng thuế vẫn còn ở mức cao, tính đến ngày 31/12/2018 lên tới 81.618 tỷ đồng, tăng 4% so với cùng kỳ, trong đó nợ không khả năng thu hồi là 41.387 tỷ đồng, chiếm 50,7% tổng số tiền nợ thuế. 
 
Lý giải rõ hơn về vấn đề này:
Phó Tổng cục trưởng Nguyễn Thế Mạnh phân tích:
Theo thống kê hiện nay có 2.635 NNT đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự có số nợ thuế 460 tỷ đồng. Có 24.113 DN đã tự giải thể nhưng không làm thủ tục giải thể theo quy định, với số tiền nợ đọng 2.072 tỷ đồng; có 216 DN mất khả năng thanh toán, tự phá sản với số tiền thuế nợ đọng 398 tỷ đồng; có hơn 731.000 NNT (cả DN, hộ gia đình và cá nhân) không còn hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh đã đăng ký với cơ quan thuế, với số tiền thuế nợ 23.889 tỷ đồng.
 
Không chỉ có vậy:
Luật Quản lý thuế quy định tiền phạt chậm nộp là 0,03%/ngày trên tổng số tiền chậm nộp. Quy định này là chế tài xử lý cần thiết, tuy nhiên với trường hợp người nộp thuế bị coi là chết, mất tích hoặc tự giải thể, phá sản không có khả năng nộp thuế, thì việc phạt chậm nộp khiến số nợ thuế ngày càng tăng qua thời gian.
 
Đến ngày 31/12/2018, tổng số tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp của các đối tượng này đã lên đến trên 11.896 tỷ đồng, song thực tế đã không còn khả năng thu hồi.
Uỷ viên thường trực Uỷ ban Tài chính ngân sách - bà Nguyễn Vân Chi cho rằng, việc ban hành Nghị quyết của Quốc hội về xử lý tiền thuế nợ đối với NNT không còn khả năng nộp NSNN kết hợp với Luật Quản lý thuế sửa đổi sẽ tạo thành một chỉnh thể thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho cả cơ quan thuế và DN.
 
Việc nghị quyết chỉ cho phép khoanh nợ và vẫn quản lý nợ gốc đã đảm bảo chặt chẽ, giảm thiểu tình trạng DN lợi dụng bỏ địa chỉ đăng ký với cơ quan thuế và chuyển sang địa điểm kinh doanh khác. Đồng thời, hạn chế các khoản nợ phạt chậm nộp tiền thuế ngày càng phình to, tạo gánh nặng cho cơ quan thuế.
 
Bà Chi cũng lưu ý, theo dự thảo nghị quyết của Quốc hội sẽ có hiệu lực từ 1/1/2020, trong khi Luật Quản lý thuế sửa đổi lại có hiệu lực từ 1/7/2020 như vậy sẽ có khoảng trống pháp lý. Do đó, ban soạn thảo cần có phương án xử lý tương đồng để tránh lợi dụng. Riêng đối với các khoản nợ liên quan đến đất, cần xem xét không khoanh nợ.  
 
Tổng giám đốc Công ty Xi măng Hải Phòng - đoàn đại biểu Quốc hội Hải Phòng, ông  Mai Hồng Hải cho rằng, Luật Quản lý thuế sửa đổi đã có những quy định về xóa nợ thuế nhưng không cho phép hồi tố, nên vẫn có khoảng trống pháp luật về thuế.
 
Do đó, việc ban hành nghị quyết để xử lý các khoản không thể thu vào ngân sách là rất đúng, trúng và cần thiết. Tuy nhiên, phải gắn trách nhiệm của cơ quan chức năng đối với các trường hợp DN bỏ địa chỉ kinh doanh, nhưng không theo dõi quản lý, gây thất thu ngân sách.  
 
Chia sẻ thực tế ở địa phương, Phó Cục trưởng phụ trách Cục Thuế TP HCM Lê Duy Minh phản ánh, với điều kiện đăng ký kinh doanh dễ dàng, nên số lượng DN tăng nhanh.
 
Tuy nhiên, nhiều DN được thành lập không phải để kinh doanh, mà phục vụ các mục đích khác. Thậm chí, nhiều trường hợp thành lập DN để tạo điều kiện cho con đi du học nước ngoài. Bên cạnh đó, một số đơn vị gặp khó khăn do lãi suất ngân hàng tăng cao, có thời điểm lên trên 20% khiến số lượng DN không có khả năng trả nợ thuế, bỏ địa chỉ kinh doanh rất lớn, riêng TP HCM đã có tới 233.000 trường hợp.
 
Đây là những khoản nợ do lịch sử để lại qua nhiều năm, gây khó khăn cho DN cũng như công tác quản lý. Chính vì vậy, Cục Thuế mong muốn các cơ quan của Quốc hội sớm ban hành nghị quyết để xử lý các khoản nợ thuế do nguyên nhân bất khả kháng, đảm bảo minh bạch tài chính ngân sách cả trung ương và địa phương. 
 
Sau khi lắng nghe ý kiến của các đại biểu, Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà đã ghi nhận và giao ban soạn thảo tổng hợp đầy đủ các góp ý để hoàn thiện dự thảo nghị quyết, trước khi trình tại Kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV vào tháng 10 tới đây.
Theo trang điện tử Tạp chí thuế

LẬP CÔNG TY UY TÍN ĐÀ NẴNG
DNG Business xin cám ơn các qúy bạn đọc. 
Trường hợp nếu bạn muốn tìm hiểu thêm nhiều thông tin hơn về vấn đề này theo dõi website: DNG BUSINESS hoặc liên hệ số điện thoại: 0915888404 để được tư vấn chi tiết.

DỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI HỘI ANDỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI QUẢNG NAM, DỊCH VỤ THÀNH LẬP CÔNG TY UY TÍN ĐÀ NẴNG

Tổng Cục Thuế Xử Lý,Ngăn Chặn Nhũng Nhiễu Doanh Nghiệp

Tổng Cục Thuế Xử Lý,Ngăn Chặn Nhũng Nhiễu Doanh Nghiệp

Ngày 24/6/2019, Bộ trưởng Bộ Tài chính ký Quyết định số 1072/QĐ-BTC ban hành kế hoạch thực hiện Chỉ thị 10/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường Xử Lý, Ngăn Chặn Tình Trạng Nhũng Nhiễu Doanh Nghiệp, gây phiền hà cho người dân, DN trong giải quyết công việc.

Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp thông tin cụ thể hơn về vấn đề này
 
Xử Lý, Ngăn Chặn Tình Trạng Nhũng Nhiễu Doanh Nghiệp
 
Quyết định nêu rõ, các đơn vị cần thực hiện nghiêm giờ giấc làm việc; siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, viên chức trong hoạt động công vụ và giải quyết công việc liên quan đến người dân, DN.
 
Các đơn vị cần xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng quy định đối với những đơn vị, cá nhân có hành vi tham nhũng, bao che cho hành vi tham nhũng, đồng thời xem xét trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra vi phạm.
Bên cạnh đó, cần thực hiện nghiêm túc quy định của Luật tiếp công dân, đảm bảo bí mật thông tin, an toàn cho người phản ánh, khiếu nại, tố cáo theo quy định.
 
Các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ có trách nhiệm tham mưu sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, khắc phục ngay những sơ hở có thể gây phiền hà, sách nhiễu người dân, DN;
  • Rà soát thủ tục hành chính theo hướng đề xuất tinh giản;
  • Loại bỏ các thủ tục không cần thiết;
  • Rút ngắn thời gian giải quyết;
  • Không được yêu cầu người dân;
  • DN bổ sung hồ sơ, tài liệu quá 1 lần.
Bên cạnh đó, cần nâng cao chất lượng công tác đối thoại với người dân, DN theo hướng thực chất, cầu thị; thực hiện công khai thời gian, địa điểm tiếp dân của người đứng đầu cơ quan tại trụ sở làm việc; công khai số điện thoại, địa chỉ thư điện tử đường dây nóng và tổ chức tiếp nhận, xử lý, giải quyết kịp thời các phản ánh, kiến nghị, tố cáo của người dân, DN, nhất là về hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà.Trường hợp có lỗi thì phải công khai xin lỗi người dân, DN, đồng thời phải khắc phục hậu quả theo đúng quy định.
Về công tác thanh kiểm tra, cần chấn chỉnh hoạt động tại các cơ quan, nhất là thanh tra chuyên ngành, tránh tình trạng chồng chéo, gây phiên hà, sách nhiễu.
Các đơn vị cần tập trung chỉ đạo tăng cường kiểm tra, giám sát công tác tổ chức cán bộ xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tiêu cực, tham nhũng, kể cả đề xuất xử lý hình sự nếu đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của pháp luật.
 
Thực hiện quyết định này, ngày 12/7, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 2794/TCT-KTNB yêu cầu thủ trưởng các đơn vị triển khai thực hiện các nội dung yêu cầu của Quyết định 1072/QĐ-BTC trong toàn cơ quan, đồng thời chủ động xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện.
Theo đó, Cục trưởng các Cục Thuế cần phân công cho bộ phận tham mưu giúp Cục Thuế đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện văn bản này trong toàn hệ thống, định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện.

 Theo trang điện tử đăng ký kinh doanh 

Đăng ký mã số thuế cá nhân

Đăng ký mã số thuế cá nhân

Thuế là một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp hiện nay rất chú trọng và lưu ý, đặc biệt đối với nhưng thông tin liên quan đến đăng ký mã số thuế cá nhân. Do vây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hướng dẫn của cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề này.

Chi phí loại trừ khi tính thuế TNDN và quyết toán

Chi phí loại trừ khi tính thuế TNDN và quyết toán

Thuế TNCN không còn là khái niệm xa lạ đối với mọi người và các doanh nghiệp, . Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hướng dẫn của cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề này.

Những lưu ý khi xác định số thuế TNCN

Những lưu ý khi xác định số thuế TNCN

Thuế TNCN không còn là khái niệm xa lạ đối với mọi người và các doanh nghiệp, tuy nhiên, để hoàn thiện thủ tục xác định số thuế TNCN cần lưu ý một số điều sau. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hướng dẫn của cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề này.

VN Tìm Hiểu Kinh Nghiệm Của Đức Quản Lý Ngân Sách-Thuế

VN Tìm Hiểu Kinh Nghiệm Của Đức Quản Lý Ngân Sách-Thuế

 

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Ngày 14/1, đoàn công tác của Ủy ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội do ông Nguyễn Đức Hải - Chủ nhiệm Ủy ban, dẫn đầu đã có các buổi làm việc với Viện Nghiên cứu Kinh tế Đức, Bộ Tài chính Liên bang Đức và Ủy ban Tài chính Quốc hội Liên bang Đức.

Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về vấn đề này

VN Tìm Hiểu Kinh Nghiệm Của Đức Quản Lý Ngân Sách-Thuế

Thông qua các buổi làm việc, các nhà quản lý và chuyên gia của Đức trong lĩnh vực tài chính và thuế đã chia sẻ những hiểu biết, kinh nghiệm cũng như chính sách trong việc quản lý ngân sách và thuế ở cấp liên bang cũng như tiểu bang tại Đức. 

Một số vấn đề được các nhà quản lý và chuyên gia đề cập sâu bao gồm quản lý thuế và tài chính ở Đức, dự báo số thu thuế, chính sách thuế ở Đức cũng như Liên minh châu Âu, quản lý thuế đối với các hoạt động thương mại điện tử, khuôn khổ pháp lý trong quản lý thuế ở Đức... 

Thành phố đầu tiên của Đức mở Văn phòng đại diện tại TP. HCM

Với những vấn đề nêu trên, đoàn công tác đã trao đổi, thảo luận nhiều nội dung chuyên sâu, đặt ra những bài toán thực tiễn, qua đó học hỏi kinh nghiệm và cách thức quản lý của Đức để từ đó chọn lọc, áp dụng vào thực tế quản lý vấn đề ngân sách và thuế tại Việt Nam. 

Trước đó, đoàn đã đến thăm và trao đổi với cán bộ, nhân viên Đại sứ quán Việt Nam tại Berlin. Nhân dịp này, Đại sứ Nguyễn Minh Vũ đã thông báo với đoàn những nét chính về hoạt động của cơ quan đại diện Việt Nam tại Đức, cộng đồng người Việt tại Đức cũng như một số tiềm năng và kết quả trong hợp tác quan hệ giữa Việt Nam và Đức. 

Cũng trong chương trình làm việc tại Đức, đoàn công tác của Ủy ban Tài chính và Ngân sách Quốc hội đã thảo luận với đại diện bang Hessen để tìm hiểu một số vấn đề, trong đó có vai trò của các bang trong quản lý thuế và ngân sách

Theo Tạp Chí Thuế 

 

 

Mở Rộng Đối Tượng Xóa Nợ Thuế Nhằm Giảm Nợ Ảo

Mở Rộng Đối Tượng Xóa Nợ Thuế Nhằm Giảm Nợ Ảo

 

>>>Xem thêm  THÀNH LẬP CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG<<

Một trong những quy định được doanh nghiệp đặc biệt quan tâm là việc xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, phạt chậm nộp (nợ thuế) được thực hiện từ 1/7/2020.

Theo Thứ trưởng Bộ Tài chính Trần Xuân Hà, việc Mở Rộng Đối Tượng Xóa Nợ Thuế Nhằm Giảm Nợ Ảo, nhưng phải bảo đảm chống lợi dụng để trốn thuế..

Để hiểu rõ hơn, DNG Business sẽ cung cấp cho doanh nghiệp thông tin cụ thể hơn vè vấn đề này.

Mở Rộng Đối Tượng Xóa Nợ Thuế Nhằm Giảm Nợ Ảo

Liên quan tới thẩm quyền xóa nợ, Luật Quản lý thuế quy định những đối tượng nào có quyền cho xóa nợ thuế?

Thẩm quyền xóa nợ thuế được trao cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh đối với trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản; cá nhân được coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự; khoản nợ thuế của hộ gia đình, cá nhân đã quá 10 năm nhưng không có khả năng thu hồi.

Các trường hợp còn lại, Thủ tướng Chính phủ xóa đối với khoản nợ từ 10 tỷ đồng trở lên; Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa đối với khoản nợ từ 5 đến 10 tỷ đồng. Còn khoản nợ dưới 5 tỷ đồng thì giao cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét xóa nợ.

Cơ chế mở ra nhưng vẫn vướng, vì thế, Quốc hội cho phép tiếp tục mở rộng đối tượng được xóa nợ thuế không có khả năng thu hồi phát sinh trước ngày 1/7/2007 (Luật Quản lý thuế có hiệu lực) của hộ gia đình, cá nhân gặp khó khăn, đã ngừng kinh doanh; doanh nghiệp nhà nước đã có quyết định giải thể; doanh nghiệp nhà nước đã chuyển đổi sở hữu và pháp nhân mới không chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ thuế này.

Mặc dù cơ chế, chính sách xóa nợ thuế tiếp tục được mở ra, nhưng trên thực tế, trong vòng 10 năm, từ ngày 1/7/2007 đến ngày 31/7/2017 tổng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt chậm nộp được xóa chỉ có 1.122 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,3% số nợ không có khả năng thu. Điều đáng nói là số nợ thuế, trong đó chủ yếu là nợ ảo tăng rất nhanh.

Nợ ảo tăng nguyên nhân do đâu?

Việc xóa nợ thuế rất khó khăn, phức tạp, vì thế số tiền nợ thuế được xóa rất ít. Số tiền nợ thuế mặc dù không thu hồi được vẫn phải tính tiền chậm nộp là 0,03%/ngày (trước đây là 0,05%/ngày) nên cứ mỗi ngày qua đi, số tiền chậm nộp, tiền phạt chậm nộp lại tăng lên. Đây là số tiền nợ ảo vì ngay cả nợ gốc cũng không thể thu hồi thì làm sao có thể thu được tiền chậm nộp, tiền phạt chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính thuế.

Tính đến ngày 31/12/2018, tổng số tiền nợ thuế do cơ quan thuế quản lý là 75.805 tỷ đồng, trong đó tiền thuế nợ có khả năng thu hồi là 39.295 tỷ đồng, chiếm 51,8%; số còn lại không có khả năng thu hồi. Số nợ thuế không có khả năng thu hồi do người nợ thuế đã chết, mất tích, doanh nghiệp đã giải thể, phá sản nhưng không xóa được nên vẫn tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày. Như vậy, mỗi ngày trôi qua, số tiền nợ thuế ảo tiếp tục tăng lên.

Từ ngày 1/7/2020, sau khi Luật Quản lý thuế năm 2019 có hiệu lực sẽ xử lý triệt để tình trạng nợ thuế ảo?

Điểm mới của Luật Quản lý thuế vừa được Quốc hội thông qua là cho phép khoanh nợ thuế đối với cá nhân đã chết, bị tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.

  • Doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể (chưa hoàn thành thủ tục giải thể);
  • Doanh nghiệp  hoặc người có quyền, nghĩa vụ liên quan nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
  • Doanh nghiệp không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ kinh doanh đã đăng ký;
  • doanh nghiệp bị cơ quan quản lý thuế đề nghị thu hồi hoặc bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động cũng được khoanh nợ tiền thuế.

Trong thời gian khoanh nợ không tính tiền chậm nộp, tiền phạt vi phạm hành chính thuế nên nợ ảo không tăng.

Luật Quản lý thuế cũng quy định cởi mở hơn trong trường hợp xóa nợ tiền thuế.

Theo đó, các trường hợp được xóa nợ thuế vẫn giữ như quy định hiện hành, riêng khoản nợ thuế đã quá 10 năm cơ quan thuế không phải áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế (7 biện pháp) như quy định hiện hành, mà chỉ cần áp dụng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề là có thể được xem xét xóa nợ thuế.

Điều vướng nhất hiện nay là yêu cầu cơ quan thuế phải áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế không thu hồi được mới xóa nợ, bây giờ chỉ cần áp dụng một biện pháp duy nhất không thu được nợ cũng xem xét xóa nợ, nên nợ thuế, đặc biệt là nợ ảo sẽ giảm.

Ngoài ra, thẩm quyền xóa nợ thuế cũng đã được nâng lên đến 5 tỷ đồng giao cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh; đến 10 tỷ đồng giao cho Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan; đến 15 tỷ đồng giao cho Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Các trường hợp đã được xóa nợ nêu trên, trong trường hợp người nộp thuế quay trở lại hoạt động vẫn phải nộp đầy đủ các khoản nợ đã được xóa. Đây có phải là bước lùi của luật?

Quy định thu hồi lại khoản nợ đã xóa được thảo luận rất kỹ khi cho ý kiến vào Dự thảo Luật Quản lý thuế (sửa đổi) tại Quốc hội. Cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp ý kiến vào Dự thảo Luật Quản lý thuế sửa đổi cũng cho rất nhiều ý kiến vào nội dung này.

Cuối cùng, tuyệt đại đa số tham gia ý kiến thống nhất quy định, người nộp thuế là cá nhân, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và chủ công ty TNHH một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, trước khi quay lại hoạt động, kể cả thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới, vẫn phải hoàn trả khoản nợ tiền thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp đã được xoá.

Quy định thu hồi lại tiền thuế đã xóa nhằm phòng ngừa trường hợp người nợ thuế lợi dụng chính sách xóa nợ để trốn thuế.

Ví dụ như nhiều trường hợp người nợ thuế vẫn còn tài sản, nhưng người ta tẩu tán tài sản cho người thân đứng tên, sau khi được xóa nợ thuế họ quay lại hoạt động, thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới bằng chính số tài sản đã tẩu tán trước đó. Vì vậy, tôi cho rằng, quy định này là phù hợp, là bước tiến của luật.

 Theo trang điện tử Tổng cục thuế 

Thay đổi quy định về xóa nợ thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Thay đổi quy định về xóa nợ thuế theo Luật Quản Lý Thuế 2019

Các vấn đề thuế hiện nay được nhiều người đặc biệt chú ý và quan tâm, đặc biệt là những thông tin liên quan đến quy định xóa nợ thuế mới được thay đổi gần đây. Do vạy, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin chi tiết về vấn đề này.

tổng hợp một số câu hỏi thường gặp liên quan đến hóa đơn chứng từ

tổng hợp một số câu hỏi thường gặp liên quan đến hóa đơn chứng từ

Hóa đơn chứng từ không còn là thuật ngữ xa lạ với các doanh nghiệp, tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp mới thành lập thì vẫn còn nhiều hạn chế khi tìm hiểu cũng như áp dụng hóa đơn, chứng từ. Do vây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin hướng dẫn của cơ quan nhà nước giải quyết vấn đề này.

Chia sẻ kinh nghiệm giữ cơ quan thuế Việt Nam - Lào

Chia sẻ kinh nghiệm giữ cơ quan thuế Việt Nam - Lào

 Ngày 9/7, Tổng cục Thuế đã có buổi làm việc với đoàn công tác Vụ thuế Lào nhằm chia sẻ kinh nghiệm trong công tác quản lý thuế. Dưới dây, DNG Business sẽ cung cấp thông tin chi tiết về buổi họp này.

Thuế GTGT đối với thép xây dựng xuất khẩu

Thuế GTGT đối với thép xây dựng xuất khẩu

Thuế là chủ đề mà nhiều doanh nghiệp quan tâm hiện nay, đặc biệt là thuế GTGT đối với thép xây dựng xuất khẩu. Do vậy, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về điều này.

Thuế GTGT đối với tài sản cố định

Thuế GTGT đối với tài sản cố định

Thuế GTGT đối với tài sản cố định vẫn còn là vấn đề mới mẻ đối với các doanh nghiệp. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về điều này.

Vấn đề liên quan đến nộp chậm tiền thuế TNCN

Vấn đề liên quan đến nộp chậm tiền thuế TNCN

Thuế TNCN vẫn còn là vấn đề khá phức tạp đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là những thông tin về hướng dẫn vướng mắc về tiền nộp chậm thuế TNCN. Dưới đây, DNG Business sẽ cung cấp một số thông tin cụ thể về điều này.

Chính sách thuế đối với doanh nghiệp phần mềm

Chính sách thuế đối với doanh nghiệp phần mềm

Những thông tin về thuế hiện nay đang là vấn đề mà nhiều doanh nghiêp để ý, đặc biết là chính sách thuế đối với doanh nghiệp phần mềm. Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp thông tin chi tiết hướng dẫn thủ tục này.

Thuế GTGT đối với mặt hàng máy kéo dùng trong nông nghiệp

Thuế GTGT đối với mặt hàng máy kéo dùng trong nông nghiệp

Những thông tin về thuế hiện nay đang là vấn đề mà nhiều doanh nghiêp để ý, đặc biết là thuế GTGT đối với mặt hàng máy kéo dùng trong nông nghiệp. Hiểu được điều đó, DNG Business sẽ cung cấp thông tin chi tiết hướng dẫn thủ tục này.

ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Phường Hòa Xuân, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236.3.707404
Mobile: 0915.888.404
Website: btibd.net

SÀI GÒN

Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1
Điện thoại: 02822446739
Mobile: 0833.888.404
Website: hcm.com.vn

HÀ NỘI

Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa
Điện thoại: 02422612929
Mobile: 0899.888.404
Website: www.hno.vn

 

GỌI NGAY

0915.888.404