Cá cược xổ số - 888 casino 888

DOANH NGHIỆP

Thủ Tục Thay Đổi Địa Chỉ Công Ty Khác Huyện Tại Đà Nẵng

Thủ Tục Thay Đổi Địa Chỉ Công Ty Khác Huyện Tại Đà Nẵng

Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam. Bởi vây trong quá trình hoạt động của mình, do một số lý do khách quan hoặc chủ quan, doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi địa chỉ trụ sở chính thì cần tiến hành thủ tục thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh. Nhưng lại chưa biết cách thức và quy trình thay đổi như thế nào.Bài viết này, DNG Business sẽ giải đáp và giỡ rối những thắc mắc của quý doanh nghiệp về Thủ tục thay đổi địa chỉ công ty khác huyện tại Đà Nẵng

THỦ TỤC THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG

THỦ TỤC THAY ĐỔI ĐỊA CHỈ CÔNG TY TẠI ĐÀ NẴNG

Trụ sở chính của công ty đóng vai trò quan trọng trong quá trình thành lập cũng nư hoạt động kinh doanh của công ty.Không chỉ thế việc đặt trụ sở của công ty còn liên quan đến các yếu tố pháp lý trong quá trình hoạt động của công ty. Theo luật Doanh nghiệp quy định, trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có). Bài viết dưới đây, DNG Bussiness sẽ giúp các bạn nắm rõ hơn về Thủ tục thay đổi địa chỉ công ty tại Đà Nẵng.

Thủ Tục Thay Đổi Người Đại Diện Công Ty TNHH Tại Đà Nẵng

Thủ Tục Thay Đổi Người Đại Diện Công Ty TNHH Tại Đà Nẵng

Người đại diện theo pháp luật là ai? Đó chính là những người đại diện cho doanh nghiệp để ký kết giấy tờ, ký kết hợp đồng và làm cho hợp đồng kinh doanh có tính pháp lý và được bảo vệ trước pháp luật. Và khi doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi người đại diện theo pháp luật thì cần làm những thủ tục nào? Bài viết dưới đây, DNG Bussiness sẽ giúp các bạn nắm rõ hơn về Thủ tục thay đổi người đại diện công ty TNHH tại Đà Nẵng.

Thủ Tục Thay Đổi Ngành Nghề Kinh Doanh Đối Với Công Ty TNHH

Thủ Tục Thay Đổi Ngành Nghề Kinh Doanh Đối Với Công Ty TNHH

Trong quá trình hoạt động, công ty TNHH một thành viên do có nhiều biến động cần điều chỉnh, thay đổi hoặc bổ sung ngành nghê kinh doanh so với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp để phù hợp với tình hình công ty. Vậy để thay đổi ngành nghề kinh doanh đối với công ty TNHH một thành viên cần những thủ tục gì, bài viết dưới đây sẽ giúp các bạn nắm rõ hơn về Thủ tục thay đổi ngành nghề kinh doanh đối với công ty TNHH một thành viên tại Đà Nẵng.

Không đăng ký thuế có được xuất hóa đơn đỏ

Không đăng ký thuế có được xuất hóa đơn đỏ

Chào luật sư, cơ sở kinh doanh của tôi là một cơ sở nhỏ không đăng ký thuế. Nay tôi nhận được một hợp đồng nhưng bên đối tác yêu cầu xuất hóa đơn đỏ. Tôi được biết hóa đơn đỏ có thể mua bán được. Vậy xin hỏi luật sư, tôi có thể mua hóa đơn đỏ ở đâu?

Câu hỏi:

Chào luật sư, cơ sở kinh doanh của tôi là một cơ sở nhỏ không đăng ký thuế. Nay tôi nhận được một hợp đồng nhưng bên đối tác yêu cầu xuất hóa đơn đỏ. Tôi được biết hóa đơn đỏ có thể mua bán được. Vậy xin hỏi luật sư, tôi có thể mua hóa đơn đỏ ở đâu?

Trả lời:

Theo quy đinh của pháp luật, để có thể mua được hóa đơn đỏ thì công ty của bạn phải đăng ký thuế với cơ quan quản lý thuế mới tiến hành được thủ tục mua hóa đơn đỏ.

DNG Business sẽ cung cấp cho bạn những thông tin và thủ tục cần thiết để tiến hành mua hóa đơn đỏ như sau: 

Bước 1: Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại bộ phận ấn chỉ trực thuộc chi cục thuế quận/huyện nơi đặt trụ sở chính 

Hồ sơ bao gồm: 
– 01 Giấy giới thiệu. 
– 01 Đơn xin mua hóa đơn. 
– 01 bản sao mã số thuế và ĐKKD. 
– Có Chi cục thuế yêu cầu phải có thêm hợp đồng thuê hoặc mượn nhà. 

Bước 2: Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ cán bộ bên thuế sẽ xuống kiểm tra địa điểm kinh doanh 

Cần chuẩn bị như sau: 
– Địa điểm cần có biển công ty, máy vi tính sử dụng cho công tác kế toán và nên có bàn để tiếp khách hoặc làm việc. 
– Có sự có mặt của tổ trưởng tổ dân phố và chủ nhà để ký vào biên bản kiểm tra địa điểm. 
– Xuất trình hợp đồng thuê/mượn nhà làm địa điểm kinh doanh: Với hợp đồng thuê nhà doanh nghiệp nên lưu ý việc đóng thuế thu nhập cá nhân trong trường hợp chủ nhà là cá nhân. 
– photo CMTND và sổ đỏ của chủ nhà. 
– Xuất trình các tờ khai như: thuế môn bài, tờ khai GTGT. 

Bước 3: Doanh nghiệp cho người đến chi cục thuế làm thủ tục mua sổ hóa đơn và hóa đơn GTGT 

Giấy tờ bao gồm: 
– Giấy giới thiệu. 
– Giấy tiếp nhận hồ sơ mua hóa đơn. 
– Nhiều chi cục còn bắt mang theo ĐKKD và Giấy chứng nhận MST bản chính. 
– Dấu mã số thuế. 

10 điểm lưu ý mới nhất về Hóa đơn điện tử

10 điểm lưu ý mới nhất về Hóa đơn điện tử

Hóa đơn điện tử hiện nay được sử dụng ngày càng phổ biến và rộng rải bởi sự tiện ích của nó. Theo đó, những thông tin bổ sung, thay đổi mới về hóa đơn điện tử sẽ được DNG Business sẽ cung cấp cho quý doanh nghiệp trong bài viết dưới đây.

Ngày 12/9/2018, Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hóa đơn điện tử sẽ chính thức thay thế hoàn toàn hóa đơn giấy từ ngày 01/11/2020. Sau đây là 10 nội dung cần lưu ý về hóa đơn điện tử:

1. Đối tượng áp dụng

Tất cả các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt doanh nghiệp có vốn trong nước, vốn nước ngoài hay vốn nhà nước; bao gồm cả doanh nghiệp thuộc lĩnh vực bảo hiểm, chứng khoán, dầu khí và Ngân hàng; đơn vị sự nghiệp công lập; hợp tác xã; hộ, cá nhân kinh doanh

(Điều 2, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018)

2. Hiệu lực thi hành

Hóa đơn điện tử bắt đầu áp dụng từ ngày 01/11/2018; trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến 31/10/2020 các tổ chức, doanh nghiệp có thời gian chuyển sang sử dụng hóa đơn giấy; từ ngày 01/11/2020, các hóa đơn giấy sẽ không còn giá trị lưu hành.

Chứng từ giấy - một bản in ra giấy của hóa đơn điện tử. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 thì “Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.”

3. Loại Hóa đơn điện tử

Hóa đơn điện tử cũng có các loại gồm: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng và các loại Tem, Vé, Phiếu thu, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển… Tuy nhiên, tất cả đều lập và lưu điện tử, tức không dùng giấy.

(Điều 5, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018

Hóa đơn điện tử được chia làm 2 nhóm sử dụng:

Nhóm 1: Sử dụng loại không có mã xác thực của cơ quan thuế: bao gồm doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực: điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; nước sạch; tài chính tín dụng; bảo hiểm; y tế; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; thương mại.

Nhóm 2: Sử dụng loại có mã xác thực của cơ quan thuế: bao gồm hầu hết các doanh nghiệp không thuộc nhóm 1, kể cả doanh nghiệp thuộc nhóm 1 nhưng có rủi ro cao về thuế.

Mã xác thực là một dãy số và chuỗi ký tự do hệ thống của cơ quan thuế cấp phát một cách tự động dựa trên nội dung của hóa đơn điện tử do bên bán lập. Mã này sẽ gán lên hóa đơn trước khi chuyển đến người mua.

(Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018)

4️. Tiêu chí bắt buộc

Hóa đơn điện tử vẫn có những tiêu chí bắt buộc như hóa đơn giấy hiện hành, kể cả tên, ký hiệu, ký hiệu mẫu và số hóa đơn. Tuy nhiên, do là chứng từ điện tử nên phải có chữ ký số hoặc chữ ký điện tử của bên phát hành; ngoài ra, thời điểm lập hóa đơn điện tử (chính xác theo ngày, giờ, phút, giây) sẽ thể hiện ngay trên hóa đơn. Tiêu chí này sẽ làm nản lòng những ai muốn phát hành hóa đơn lùi ngày.

(Điều 6, Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018)

5. ️Đăng ký sử dụng Hóa đơn điện tử

Việc đăng ký sử dụng thực hiện online bằng cách kê khai thông tin (theo như Mẫu 01 đính kèm Nghị định số 119/2018/NĐ-CP) tại website của Tổng cục Thuế.

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

 

TỜ KHAI

Đăng ký/thay đổi thông tin sử dụng hóa đơn điện tử

Tên người nộp thuế: ....................................................................................................

Mã số thuế: .................................................................................................................

Người liên hệ: .............................................................................................................

Địa chỉ liên hệ: .............................................................................................................

Địa chỉ thư điện tử: ......................................................................................................

Điện thoại liên hệ: ........................................................................................................

Theo Nghị định số ………/2018/NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 2018 của Chính phủ, chúng tôi/tôi thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử. Chúng tôi/tôi đăng ký/thay đổi thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế về việc sử dụng hóa đơn điện tử như sau:

- Áp dụng hóa đơn điện tử:

□ Có mã của cơ quan thuế

□ Không có mã của cơ quan thuế

- Đăng ký giao dịch qua:

□ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (theo khoản...Điều ...Nghị định)

□ Tổ chức cung cấp dịch vụ về hóa đơn điện tử

- Loại hóa đơn sử dụng:

□ Hóa đơn GTGT

□ Hóa đơn bán hàng

□ Hóa đơn khởi tạo từ máy tính tiền

□ Các loại hóa đơn khác

- Danh sách chứng thư số sử dụng:

STT

Tên tổ chức cơ quan chứng thực/cấp/công nhận chữ ký số, chữ ký điện tử

Số sê-ri chứng thư

Thời hạn sử dụng chứng thư số

Hình thức đăng ký (Thêm mới, gia hạn, ngừng sử dụng)

Từ ngày

Đến ngày

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chúng tôi cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của nội dung nêu trên và thực hiện theo đúng quy định của pháp luật./.

 

 

……, ngày…….. tháng….. năm…..
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc 
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THU
(Chữ ký s, chữ ký điện tử của người nộp thuế)

Ngay trong ngày làm việc kế tiếp, cơ quan Thuế sẽ phản hồi cho biết việc đăng ký có được chấp thuận hay không chấp thuận. Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn cụ thể trình tự thủ tục đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.

6. Không có ngoại lệ cho hóa đơn dưới 200.000 VND

Khác với hóa đơn giấy, Hóa đơn điện tử sẽ phải lập cho từng lần bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và từng lần giao hàng (đối với hàng giao nhiều lần), không phụ thuộc vào giá trị thanh toán, kể cả hàng hóa, dịch vụ có giá trị dưới 200.000 đ.

(Điều 12 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018)

7️. Chứng từ đi đường

Khi vận chuyển, lưu thông hàng hóa trên đường, không cần phải mang theo hóa đơn giấy, cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu thông tin về hóa đơn điện tử phục vụ yêu cầu quản lý, không yêu cầu cung cấp hóa đơn giấy. Các cơ quan có liên quan có trách nhiệm sử dụng các thiết bị để truy cập tra cứu dữ liệu hóa đơn điện tử. Tuy nhiên, nên mang theo một chứng từ giấy của hóa đơn điện tử để xuất trình trong trường hợp hàng hóa đang vận chuyển ở nơi không có Internet.

(Điều 29 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018)

8. Chuyển đổi Hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy

Hóa đơn điện tử hợp pháp được chuyển đổi thành chứng từ giấy.

Việc chuyển đổi hóa đơn điện tử thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của hóa đơn điện tử và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.

Hóa đơn điện tử được chuyển đổi thành chứng từ giấy thì chứng từ giấy chỉ có giá trị lưu giữ để ghi sổ, theo dõi theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về giao dịch điện tử, không có hiệu lực để giao dịch, thanh toán, trừ trường hợp hóa đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại Nghị định này.

(Điều 10 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018)

9. Xử lý Hóa đơn điện tử đã lập nhưng bị sai sót

Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.

Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót hoặc thông báo về việc hóa đơn có sai sót (nếu sai sót thuộc trách nhiệm của người bán) và người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 Phụ và lập hóa đơn hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.

 Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót hóa đơn đã được cấp mã thì cơ quan thuế thông báo cho người bán theo Mẫu số 05 để người bán kiểm tra sai sót. Trong thời gian 2 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04 về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn điện tử đã lập để gửi cho người mua.

(Điều 17, Điều 24 Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018)

10. Xử lý chuyển tiếp hóa đơn

Các loại hóa đơn giấy, loại đặt in, tự in hay mua của cơ quan thuế vẫn còn giá trị lưu hành đến hết ngày 31/10/2020. Các quy định về hóa đơn tại Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực cho đến hết ngày 31/10/2020.

Các loại hóa đơn điện tử đã thông báo phát hành trước ngày 01/11/2018 vẫn có giá trị lưu hành.

Trong khoảng thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, cơ quan thuế sẽ yêu cầu từng doanh nghiệp chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử. Nếu vì lý do chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin, có thể tiếp tục sử dụng hóa đơn giấy cho đến hết ngày 31/10/2020 nhưng mỗi kỳ khai thuế GTGT phải nộp kèm Tờ khai dữ liệu hóa đơn (theo mẫu số 3), tương tự như “bảng kê” hóa đơn trước đây.

Các doanh nghiệp mới thành lập từ sau ngày 01/11/2018, sẽ phải sử dụng hóa đơn điện tử, trừ khi không đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì tạm thời sử dụng hóa đơn giấy.

Các loại Phiếu thu học phí, viện phí sẽ phải chuyển sang Phiếu thu điện tử, nhưng theo lộ trình riêng do Bộ Tài chính quy định.

Theo trang thông tin điện tử Tổng cục thuế

Nghị định 09/2019/NĐ-CP chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước

Nghị định 09/2019/NĐ-CP chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Nghị định quy định nguyên tắc, thẩm quyền ban hành và nội dung chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước; các yêu cầu đối với việc ban hành chế độ báo cáo; ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo và xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; quyền và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện chế độ báo cáo. Đối tượng áp dụng là cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo do cơ quan hành chính nhà nước ban hành.

Thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo 
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý yêu cầu các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, UBND các cấp và tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước. Cơ quan thuộc Chính phủ ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện trong phạm vi cả nước để thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định pháp luật. Đối với chế độ báo cáo định kỳ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng, trình bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành. UBND cấp tỉnh ban hành chế độ báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp tỉnh thực hiện. UBND cấp huyện ban hành chế độ báo cáo chuyên đề, đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp huyện thực hiện. UBND cấp xã ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý của cấp xã thực hiện. Chủ tịch UBND các cấp ban hành chế độ báo cáo đột xuất yêu cầu các cơ quan hành chính nhà nước cấp dưới và tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi địa bàn quản lý thực hiện.

Nội dung và yêu cầu ban hành chế độ báo cáo
Nội dung chế độ báo cáo bao gồm: Tên báo cáo; nội dung yêu cầu báo cáo; đối tượng thực hiện báo cáo; cơ quan nhận báo cáo; phương thức gửi, nhận báo cáo; thời hạn gửi báo cáo; tần suất thực hiện báo cáo; thời gian chốt số liệu báo cáo; mẫu đề cương báo cáo; biểu mẫu số liệu báo cáo; hướng dẫn quy trình thực hiện báo cáo.
Nghị định đưa ra các yêu cầu chung về việc ban hành chế độ báo cáo, trong đó quy định đối với từng nội dung thành phần của chế độ báo cáo. Ngoài ra, có các yêu cầu đối riêng với việc ban hành chế độ báo cáo đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo định kỳ. Một vấn đề cần quan tâm là quy định thống nhất về thời gian chốt số liệu và thời hạn gửi báo cáo trong chế độ báo cáo định kỳ; theo đó, báo cáo định kỳ hằng tháng tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo, báo cáo định kỳ hằng quý tính từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo, báo cáo định kỳ 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/6 của kỳ báo cáo, 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15/6 đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo, báo cáo định kỳ hằng năm tính từ ngày 15/12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14/12 của kỳ báo cáo. Đối với các báo cáo định kỳ khác, thời gian chốt số liệu do cơ quan ban hành chế độ báo cáo quy định, nhưng phải đáp ứng các quy định tại Nghị định. Thời hạn các bộ, cơ quan, địa phương gửi báo cáo định kỳ cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chậm nhất vào ngày 25 của tháng cuối kỳ báo cáo, trừ trường hợp có quy định khác. Các bộ, cơ quan, địa phương quy định thời hạn gửi báo cáo phù hợp khi ban hành chế độ báo cáo định kỳ.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo và xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia
Nghị định quy định các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo cáo, xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo để thực hiện báo cáo điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo và tiết kiệm về thời gian, chi phí cho các đối tượng thực hiện báo cáo.

Ngoài ra, Nghị định quy định nguyên tắc xây dựng, cập nhật, khai thác dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; yêu cầu chung về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia; yêu cầu về chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương – hai bộ phận cấu thành của Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.

Quyền, trách nhiệm của các bộ, cơ quan, địa phương và tổ chức, cá nhân trong thực hiện chế độ báo cáo
Về khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, Nghị định quy định các cơ quan hành chính nhà nước được quyền khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia theo phân cấp quản lý. Các bộ, cơ quan, địa phương tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin báo cáo được truy cập và khai thác cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp cập nhật để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo điều hành của mình. Văn phòng Chính phủ sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ để kết nối, trích xuất thông tin từ các Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan, địa phương, phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Các cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm cung cấp, chia sẻ và công khai thông tin báo cáo, phân công đầu mối quản lý, lưu trữ, chia sẻ thông tin báo cáo theo quy định tại Luật Tiếp cận thông tin và Điều 22 Nghị định.

Về thực hiện chế độ báo cáo, cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan phải thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, số liệu báo cáo do mình cung cấp; người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù hợp với từng loại báo cáo và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo. Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ, cơ quan, Nghị định cũng quy định trách nhiệm cụ thể của Văn phòng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Nội vụ, Ban Cơ yếu Chính phủ… và trách nhiệm của bộ, cơ quan, địa phương để thực hiện tốt các nhiệm vụ đề ra tại Nghị định.

Triển khai Nghị định số 09/2019/NĐ-CP, thời gian tới, các bộ, cơ quan, địa phương phải ban hành văn bản quy định hoặc hướng dẫn đầy đủ các thành phần của chế độ báo cáo định kỳ thuộc ngành, lĩnh vực và địa bàn quản lý; công bố danh mục báo cáo định kỳ quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc tham mưu ban hành trên Cổng Thông tin điện tử, Trang Thông tin điện tử của bộ, cơ quan; thường xuyên tổ chức rà soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Nghị định; tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành các Hệ thống thông tin báo cáo; hướng dẫn, tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các đối tượng thực hiện báo cáo....

Nguyễn Thị Trà Lê, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
Bãi bỏ các thủ tục cấp giấy phép quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch

Bãi bỏ các thủ tục cấp giấy phép quy hoạch, chứng chỉ quy hoạch

Từ năm 2019, các thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch, cấp giấy phép quy hoạch đô thị, giấy phép quy hoạch xây dựng chính thức được bãi bỏ theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch.
Gỡ vướng từ bất cập trong quy định

Về giấy phép quy hoạch đô thị và giấy phép quy hoạch xây dựng, khoản 17 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị quy định giấy phép quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Theo đó, những trường hợp xây dựng trong đô thị phải xin giấy phép quy hoạch đô thị để làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án đầu tư xây dựng công trình, bao gồm: Trường hợp cần phải điều chỉnh ranh giới hoặc một số chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị để thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung hoặc công trình riêng lẻ trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt; Dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết; Dự án đầu tư xây dựng công trình riêng lẻ tại khu vực trong đô thị chưa có quy hoạch chi tiết hoặc chưa có thiết kế đô thị, trừ nhà ở. Trong đó, nội dung giấy phép quy hoạch bao gồm phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch đô thị, chỉ tiêu sử dụng đất cho phép, các yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực chủ đầu tư được giao đầu tư, thời hạn của giấy phép quy hoạch. Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch đô thị được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cho dự án trong các đô thị tỉnh lỵ, các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung tại khu vực trong các đô thị và Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với các dự án còn lại.

Còn đối với giấy phép quy hoạch xây dựng, Điều 47 Luật Xây dựng quy định giấy phép quy hoạch xây dựng là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù làm căn cứ lập quy hoạch chi tiết hoặc lập dự án khi chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt. Nội dung giấy phép quy hoạch xây dựng gồm phạm vi, quy mô khu vực lập quy hoạch, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch xây dựng cho phép, các yêu cầu về khai thác sử dụng đất, tổ chức không gian kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trên mặt đất, dưới mặt đất, bảo vệ cảnh quan, môi trường đối với khu vực dự án, thời hạn của giấy phép quy hoạch xây dựng. Thẩm quyền cấp giấy phép quy hoạch xây dựng được giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép quy hoạch xây dựng cho dự án đầu tư xây dựng trong khu chức năng đặc thù cấp quốc gia; và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép quy hoạch xây dựng cho các dự án đầu tư xây dựng còn lại.

Rõ ràng, nếu xét ở phạm vi quy định riêng lẻ từng thủ tục, các thủ tục cấp giấy phép quy hoạch đô thị và cấp giấy phép quy hoạch xây dựng đều có sự hợp lý do đều có mục tiêu quản lý nhà nước rõ ràng. Tuy nhiên, nếu xét trong toàn bộ quá trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng thì mới bộc lộ những bất cập, chồng chéo, trùng lặp về mục tiêu, nội dung quản lý nhà nước. Khi xem xét các thủ tục cấp giấy phép quy hoạch với thủ tục phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch thì dễ nhận thấy sự trùng lặp về cơ quan có thẩm quyền giải quyết và có cùng kết quả giải quyết là các yêu cầu về quy hoạch của Nhà nước đối với một dự án cụ thể để nhà đầu tư lập quy hoạch, hay có thể gọi là “Đề bài” cho chủ đầu tư lập quy hoạch. Việc quản lý quy hoạch theo các đề bài này đã được xem xét trong nhiệm vụ quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hay khi xem xét với thủ tục quyết định chủ trương đầu tư cũng cho thấy sự trùng lặp, chồng chéo tương tự về nội dung và thẩm quyền. Về thẩm quyền, hai thủ tục cũng đều do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải quyết trên cơ sở tham mưu của cơ quan chuyên môn. Trong quá trình quyết định chủ trương đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giao cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về quy hoạch thẩm định và tham mưu về quy hoạch đối với đề xuất của nhà đầu tư. Về nội dung, theo nội dung giấy phép quy hoạch nêu trên, rõ ràng đã có sự trùng lặp với Quyết định chủ trương đầu tư khi một lần nữa lại xác định tên chủ đầu tư, phạm vi, ranh giới, quy mô đất đai, các yêu cầu về công tác quy hoạch. Các nội dung nêu trên là những nội dung cơ bản của Quyết định chủ trương đầu tư cho nhà đầu tư đối với một dự án nhất định. Hơn nữa, xét về tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm, nhà đầu tư phải là đơn vị chịu trách nhiệm về các nội dung, ý tưởng về quy hoạch và tuân thủ các quy định, tiêu chuẩn trong quá trình triển khai lập quy hoạch chi tiết. Cơ quan nhà nước đã quản lý kết quả của việc lập quy hoạch chi tiết, đảm bảo bản quy hoạch chi tiết tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật và kế hoạch phát triển của địa phương bằng biện pháp phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và phê duyệt quy hoạch chi tiết. Chính vì vậy, việc bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép quy hoạch đô thị tại Điều 71 Luật Quy hoạch đô thị và bãi bỏ thủ tục cấp giấy phép quy hoạch xây dựng tại Điều 47 Luật Xây dựng không chỉ cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, mà còn cắt giảm, đơn giản hóa quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình, giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, nâng cao hiệu quả đầu tư dự án.
Về chứng chỉ quy hoạch, khoản 16 Điều 3 Luật Quy hoạch đô thị quy định chứng chỉ quy hoạch là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp xác định các số liệu và thông tin liên quan của một khu vực hoặc một lô đất theo đồ án quy hoạch đô thị đã được phê duyệt. Nội dung của chứng chỉ quy hoạch bao gồm các thông tin về ranh giới của lô đất, chức năng sử dụng đất, diện tích, chỉ giới đường đỏ và chỉ giới xây dựng, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, cốt xây dựng, chiều cao tối đa, chiều cao tối thiểu xây dựng công trình; các thông tin về kiến trúc, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường và các quy định khác. Như vậy, thực chất, thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ quy hoạch chính là việc cung cấp thông tin về quy hoạch khi tổ chức, cá nhân có yêu cầu. Tuy nhiên, việc quy định tên gọi thiếu thống nhất trong các văn bản quy phạm pháp luật dẫn đến không thống nhất trong cách hiểu và triển khai thực hiện. Việc bãi bỏ quy định này tại Điều 56 Luật Quy hoạch đô thị nhằm giảm thủ tục hành chính, đảm bảo việc triển khai thống nhất, đồng bộ, hiệu quả trong công tác cung cấp thông tin quy hoạch phục vụ trong quá trình quản lý và hoạt động xây dựng.

Một số điểm mới khác
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch cũng tập trung sửa đổi một số quy định đảm bảo phù hợp với các quy định mới của Luật quy hoạch năm 2017 theo hướng thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh thông qua việc loại bỏ các quy hoạch sản phẩm đang tồn tại, là giải pháp quan trọng góp phần bảo đảm môi trường đầu tư kinh doanh công khai, minh bạch, thông thoáng và hiệu quả. Theo đó, luật bãi bỏ các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hoá, dịch vụ, sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ (quy hoạch sản phẩm) đang cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và người dân là bước đột phá về thủ tục hành chính trong đầu tư, sản xuất kinh doanh. Đây được xem là một giải pháp quan trọng để thúc đẩy quá trình cải cách thủ tục hành chính trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh đảm bảo công khai, minh bạch, thông thoáng và hiệu quả. Chẳng hạn, Luật giao thông đường bộ quy định một trong những điều kiện kinh doanh vận tải đường bộ là phải phù hợp với quy hoạch giao thông vận tải đường bộ và mạng lưới tuyến vận tải. Tuy nhiên quy định này đã được bãi bỏ theo khoản 6 Điều 1 Luật sửa đổi 37 luật liên quan đến quy hoạch 2018. Đây là quy định quan trọng để góp phần đơn giản hóa thủ tục hành chính trong hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ. Bên cạnh đó, Luật cũng được quy định thống nhất, cụ thể về loại, cấp, phạm vi lập quy hoạch, nội dung cơ bản của quy hoạch, thẩm quyền lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trong các luật chuyên ngành và bảo đảm không có sự trùng lặp về nội dung giữa các loại quy hoạch, thống nhất với tên quy hoạch, tuân thủ nguyên tắc cơ bản của hoạt động quy hoạch tại quy định Luật Quy hoạch. Ví dụ như, đối với cấp tỉnh, tích hợp nội dung quy hoạch xây dựng tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và các quy hoạch kết cấu hạ tầng khác trong một bản quy hoạch tỉnh. Đồng thời, quy định chặt chẽ hơn quy trình, thủ tục điều chỉnh cục bộ quy hoạch xây dựng để bảo đảm sự ổn định của hệ thống quy hoạch./.
NHH, Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận một cửa

Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận một cửa

 
Vị trí, trang thiết bị, thời gian làm việc của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết giải quyết TTHC (Bộ phận một cửa)
Theo Quyết định số 2015/QĐ-BKHĐT ngày 25/12/2018 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận một cửa, Bộ phận một cửa được bố trí tại trụ sở cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư số 6B, Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội. Trang thiết bị của Bộ phận một cửa được bố trí bao gồm: Khu vực cung cấp thông tin về TTHC; khu vực đặt các trang thiết bị điện tử, trong đó có máy lấy số xếp hàng tự động, màn hình đa phương tiện tra cứu thông tin, TTHC, tra cứu kết quả giải quyết TTHC; khu vực tiếp nhận và trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau, bố trí ghế ngồi chờ, bàn để viết dành cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch;
Có hạ tầng công nghệ thông tin và các thiết bị chuyên dụng theo quy định đảm bảo đủ điều kiện để thực hiện đúng quy trình công khai, hướng dẫn, tiếp nhận giải quyết, theo dõi quá trình giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC của cá nhân, tổ chức; có đủ điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; áp dụng phần mềm một cửa điện tử với chức năng khoa học, rõ ràng, tiện lợi, có tính tự động cao, đảm bảo các yêu cầu theo quy định.
Các TTHC được công khai tại Bộ phận một cửa đồng thời bằng các hình thức sau: Niêm yết trên bảng niêm yết TTHC (khổ giấy A4, in 01 mặt); in thành các bộ tài liệu đặt tại bàn viết hồ sơ (gồm cả hồ sơ mẫu); thông tin trên màn hình cảm ứng tra cứu TTHC (nếu có). Đồng thời, công khai thông tin đường dây nóng (gồm: Số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả và của các đơn vị chức năng; số điện thoại, địa chỉ thư điện tử của Chánh Văn phòng Bộ) để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, góp ý của cá nhân, tổ chức.
Bộ phận một cửa làm việc vào các ngày làm việc trong tuần (trừ các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định). Thời gian làm việc 08 giờ/01 ngày. Cụ thể: Thời gian tiếp nhận và trả kết quả buổi sáng từ 8h đến 11 giờ 30 phút, buổi chiều từ 13 giờ  30 phút đến 17 giờ. Trường hợp cần thiết do yêu cầu công việc, Chánh Văn phòng Bộ quyết định thời gian tiếp nhận và trả kết quả bắt đầu sớm hơn hoặc kết thúc muộn hơn thời gian trên.
Cơ cấu, tổ chức, yêu cầu đối với công chức tại Bộ phận một cửa
Trưởng Bộ phận một cửa do một Lãnh đạo Văn phòng Bộ đảm nhiệm. Cán bộ làm việc tại Bộ phận một cửa gồm: 01 chuyên viên thường trực tại Bộ phận một cửa thuộc biên chế của Phòng Kiểm soát TTHC -Tổng hợp; các chuyên viên chuyên trách làm nhiệm vụ giải quyết TTHC tại Bộ phận một cửa do các đơn vị chức năng có TTHC giải quyết tại Bộ phận một cửa cử đến.
Công chức làm việc tại Bộ phận một cửa là chuyên viên hoặc tương đương trở lên, có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trong ngành, lĩnh vực, có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao trong thi hành nhiệm vụ được giao và được đánh giá là hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nguyên tắc khi thực hiện giải quyết TTHC
Quy chế xác định rõ nguyên tắc: Giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân phải đảm bảo nhanh chóng, kịp thời, đúng pháp luật, công bằng, bình đẳng, công khai, minh bạch và có sự phối hợp chặt chẽ, đúng nguyên tắc giữa các đơn vị chức năng với Văn phòng Bộ và giữa các công chức có liên quan; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục vụ của công chức tại Bộ; việc thu phí, giá dịch vụ được thực hiện theo đúng quy định (nếu có). Không làm phát sinh chi phí thực hiện TTHC cho tổ chức, cá nhân ngoài quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ của bộ phận một cửa
Bộ phận một cửa được giao 09 nhiệm vụ chính, gồm:
Một là, công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục TTHC được thực hiện tại Bộ phận một cửa;
Hai là, hướng dẫn thực hiện TTHC; tiếp nhận hồ sơ TTHC; chuyển hồ sơ đến các đơn vị chức năng để giải quyết; trả kết quả giải quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định;
Ba là, phối hợp với các đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay trong ngày; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4;
Bốn là, phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ Kinh tế - Kế hoạch và các đơn vị có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
Năm là, tiếp nhận, xử lý hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với công chức liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC; chuyển ý kiến giải trình của các đơn vị chuyên môn về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân;
Sáu là, thực hiện quản lý, sử dụng và lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thông tin có liên quan theo quy định của pháp luật bao gồm: Sổ theo dõi giải quyết hồ sơ (tiếp nhận và trả kết quả) cho tổ chức, cá nhân; phiếu chuyển hồ sơ cho các bộ phận chuyên môn hoặc các cơ quan có liên quan, phiếu hẹn trả kết quả;
Bảy là, nghiên cứu đề xuất với Lãnh đạo Bộ về các giải pháp cải cách TTHC được thực hiện tại Bộ phận một cửa;
Tám là, định kỳ hằng tháng, hằng quý và đột xuất báo cáo Lãnh đạo Bộ về kết quả thực hiện cơ chế một cửa, một của liên thông để đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện;
Chín là, tổng hợp kết quả giải quyết TTHC của các đơn vị chức năng để đối chiếu với báo cáo hằng quý do các đơn vị chức năng thực hiện.
Quyền hạn của Bộ phận một cửa
Thứ nhất, được đề nghị các đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC;
Thứ hai, từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các đơn vị liên quan trong việc giải quyết TTHC theo đúng quy trình đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt; yêu cầu các đơn vị liên quan thông tin về tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các đơn vị liên quan xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết;
Thứ ba, theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá công chức của các đơn vị liên quan cử đến công tác tại Bộ phận một cửa quả về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của cơ quan;
Thứ tư, đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ, thực hiện công vụ đúng thời hạn, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp tổ chức thông tin, tuyên truyền về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
Thứ năm, quản lý, đề xuất với Lãnh đạo Văn phòng Bộ và Lãnh đạo Bộ nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của các Hệ thống thông tin một cửa điện tử; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các Hệ thống này.
Quy trình giải quyết TTHC
Mỗi hồ sơ TTHC sau khi tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ, mã số này sẽ được ghi trong Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân có thể sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết TTHC tại Cổng dịch vụ công của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Quy trình phối hợp giải quyết thủ tục cho cá nhân, tổ chức được quy định chặt chẽ từ giai đoạn tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ, giải quyết hồ sơ, trả kết quả giải quyết. Với mỗi giai đoạn đều có kèm theo các mẫu biểu để kiểm soát việc thực hiện như: Tại giai đoạn nhận hồ sơ từ cá nhân, tổ chức lập Mẫu tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, chưa đầy đủ thành phần, số lượng thực hiện lập Mẫu phiếu yêu cầu bổ sung hoàn thiện hồ sơ; trường hợp các hồ sơ chưa đúng quy định lập Mẫu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ; trường hợp không giải quyết kịp thời hạn lập Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả; trong phối hợp giữa các đơn vị, tiến hành lập Mẫu phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, Mẫu sổ theo dõi.
Việc sớm ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận một cửa tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho thấy sự tích cực, chủ động của Bộ trong triển khai nhiệm vụ cải cách hành chính nói chung và cải cách TTHC nói riêng. Điều này hứa hẹn sẽ mang lại nhiều kết quả tích cực trong công tác kiểm soát TTHC trong năm 2019 và những năm tiếp theo của Bộ./.
Tâm Vũ
Cục Kiểm soát TTHC
Đăng ký thành lập hộ kinh doanh

Đăng ký thành lập hộ kinh doanh

Đây là lý do Thế giới Di động nhắm tới bán đồng hồ

Đây là lý do Thế giới Di động nhắm tới bán đồng hồ

Thị trường 748 triệu USD nhưng "bát nháo", biên lãi gộp tới 70%, các đối thủ PNJ và Doji chủ yếu mạnh về đồng hồ nữ. 7 năm kiên nhẫn bán thử nghiệm đồng hồ, đại gia trang sức PNJ vừa mới thể hiện sự quyết liệt trong ngành hàng mới này với việc mở PNJ Watch Flagship vào tháng 2/2019, thì sang tháng 3/2019, nhà bán lẻ điện máy số 1 Việt Nam - Thế giới Di động đã chính thức bước chân vào thị trường 748 triệu USD này.

CÔNG BỐ THỰC PHẨM BẢO VỆ SỨC KHỎE

Ngày 02/02/2018, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn một số điều của Luật An toàn thực phẩm. Theo nghị định mới tất cả các sản phẩm thực phẩm bảo vệ sức khỏe đều phải tiến hành công bố chất lượng sản phẩm trước khi nhập khẩu để lưu hành tại Việt Nam hoặc sản xuất và lưu hành trong nước.

3 ĐIỀU CẦN BIẾT TRƯỚC KHI THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN

3 ĐIỀU CẦN BIẾT TRƯỚC KHI THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN

DNG Business- Trong bài viết này đưa ra 3 lưu ý quan trọng, trước khi bạn tiến thành thủ tục thành lập công ty cổ phần. 

1,Công ty cổ phần được hiểu như thế nào ?

2,Tại sao bạn nên chọn loại hinh doanh nghiệp này? ưu điểm của nó là gì?

3, Cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

Trước khi thành lập công ty cổ phần cần lưu ý 3 điều này

1, Công ty cổ phần được hiểu như thế nào ?

Công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp có tư cách pháp  nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trong đó;

  • Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

  • Cổ đông sở hữu cổ phần có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế tối đa;

  • Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

  • Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khỏan 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật Doanh Nghiệp;

  • Và công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

2,Tại sao bạn nên chọn loại hinh doanh nghiệp này? ưu điểm của nó là gì?

  • CTCP được phát hành chứng khóan để huy động vốn

  • CTCP có cấu trúc vốn đa dạng, phù hợp với yêu cầu phát triển cà yêu cầu quản lý của công ty;

  • Cổ đông CTCP  được thực hiện các quyền của củ sở hữu thông qua Đại hội đồng cổ đông;

  • Quy mô hoạt động của CTCP thường lớn với khả năng mở rộng kinh doanh thông qua huy động vốn.

3, Cơ cấu tổ chức quản lý công ty;

  • Đại hội đồng cổ đông

  • Hội đồng quản trị

  • Giám đốc/ Tổng giám đốc

  • Ban kiểm soát

Nhưng vậy với 03 điều trên thì các bạn đã có một cái nhìn tổng quan về loại hình doanh nghiệp công ty cổ phần.

Quy Định Chính Phủ Về Góp Vốn Công Ty Cổ Phần 2023

Quy Định Chính Phủ Về Góp Vốn Công Ty Cổ Phần 2023

Góp thêm tài sản vào công ty để trở thành cổ đông của công ty: là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty.

Tài sản Góp Vốn Vào Công Ty Cổ Phần có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty cổ phần.

TƯ VẤN GÓP VÀ RÚT VỐN VÀO CÔNG TY CỔ PHẦN

Căn cứ pháp lý cho việc góp vốn vào công ty cổ phần:

  • Luật doanh nghiệp 2014;

  • Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 09 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;

  • Nghị định số 96/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;

  • Thông tư số 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01 tháng 12 năm 2015 hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

Tư vấn Góp vốn vào Công ty Cổ phần:

  • Góp thêm tài sản vào công ty để trở thành cổ đông của công ty: là việc đưa tài sản vào công ty để trở thành chủ sở hữu hoặc các chủ sở hữu chung của công ty. Tài sản góp vốn vào công ty cổ phần có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác ghi trong Điều lệ công ty do thành viên góp để tạo thành vốn của công ty cổ phần.

  • Nhận chuyển nhượng cổ phần: Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần. Có thể góp vốn vào Công ty Cổ phần bằng cách nhận chuyển nhượng cổ phần từ một hoặc một số cổ đông của công ty. Lúc này, sau khi nhận chuyển nhượng, bạn sẽ trở thành cổ đông của công ty và được ghi tên vào sổ cổ đông.

  • Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng hợp đồng theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng hoặc đại diện ủy quyền của họ ký. Trường hợp chuyển nhượng thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán, trình tự, thủ tục và việc ghi nhận sở hữu thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán.

  • Mua cổ phần được chào bán: Ngoài việc nhận chuyển nhượng để góp vốn vào Công ty Cổ phần, bạn còn có thể góp vốn bằng cách mua lại cổ phần khi Công ty chào bán cổ phần ra công chúng để tăng thêm vốn điều lệ.

=> Xem thêm: THỦ TỤC THÀNH LẬP CÔNG TY CỔ PHẦN Ở ĐÀ NẴNG của DNG Business, dịch vụ thành lập công ty tại Đà Nẵng uy tín và chuyên nghiệp nhất!

Dịch Vụ Tư Vấn Giải Thể Công Ty Nhanh Gọn Chi Phí Thấp

Dịch Vụ Tư Vấn Giải Thể Công Ty Nhanh Gọn Chi Phí Thấp

DNG Business - tư vấn giải thể công ty một cách nhanh chóng và đúng pháp luật. DNG Business đã và đang nhận được sự tín nhiệm của quý khách hàng.

Với một quy trình tư vấn giải thể chặt chẽ, thủ tục giải thể công ty được tiến hành nhanh chóng, đảm bảo chất lượng và tính pháp lý cho quý khách hàng. Các nội dung và công việc của DNG Business cam kết thực hiện.

I.Tư vấn các quy định của pháp luật về giải thể công ty

  • Điều kiện, lí do, các điều kiện Giải thể được quy định trong Điều lệ công ty

  • Thẩm quyền ra quyết định giải thể công ty;

  • Thủ tục thu hồi tài sản của công tuy sau khi giải thể;-Quyền của người lao động theo quy định của Luật Lao động;

  • Quyền lợi và nghĩa vụ của các Cổ đông/ Thành viên công ty;

  • Thủ tục đăng báo giải thể công ty;

  • Đóng mã số thuế, trả giấy chứng nhận ĐKKD, trả dấu và giấy đăng ký mẫu dấu;

  • Thủ tục thanh lý và phân chia tài sản công ty khi giải thể;

II.Quy trình các bước Giải thể công ty

Bước 1: Đăng báo bố cáo giải thể công ty là công việc đầu tiên khách hàng phải làm trước khi tiến hành giải thể công ty.

Bước 2: Nộp công văn xin xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế, gửi Tổng Cục Hải quan ( nếu công ty có đăng kí ngành nghề xuất nhập khẩu) và xin xác nhận Ngân hàng là không có nợ Ngân hàng nếu mở tài khoản tại ngân hàng đó.

Bước 3: Làm việc tại cơ quan thuế nơi công ty kê khai thuế hàng tháng. Sau khi thanh quyết toán thuế xong, công ty nộp hồ sơ giải thể ở cơ quan thuế quản lý gồm:

  • Công văn xin giải thể công ty;
  • Thông báo về việc giải thể công ty;
  • Quyết định + Biên bản họp về việc giải thể;
  • Giấy xác nhận không nợ thuế xuất nhập khẩu của Tổng Cục Hải quan đến thời điểm giải thể;
  • Mã số thuế gốc;
  • Báo cáo tài chính;

Bước 4: Khi có kết quả khóa mã số thuế đăng báo giải thể (3 kỳ), tiến hành nộp hồ sơ giải thể tại  Sở Kế Hoạch & Đầu Tư nhận thông báo trả dấu tròn (10 ngày).

Bước 5: Trả dấu tại Công an ->Nhận giấy thu hồi dấu nộp tại Sở -> 7 ngày sau nhận kết quả thu hồi giấy phép kinh doanh tại Sở Kế Hoạch & Đầu Tư.

III.DNG Business đại diện khách hàng thực hiện các thủ tục

1.Tại cơ quan thuế

  • Soạn và nộp hoàn chỉnh hồ sơ nộp cho các cơ quan thuế;
  • Thanh hủy hóa đơn, giấy nộp tiền chưa sử dụng;

  • Nộp hồ sơ giải thể, quyết toán giải thể và các báo cáo thuế;

  • Đại diện Doanh nghiệp giải trình quyết toán với cơ quan thuế;

  • Kiểm tra, theo dõi tiến trình; kịp thời thông báo cho Quý Công ty;

  • Đại diện Doanh nghiệp nhận thông báo khóa Mã số thuế:

  • Tiến hành đăng báo giải thể.

2.Tại Sở Kế hoạch và Đầu Tư và Tại Cơ quan Công an

  • Soạn và nộp hồ sơ giải thể tại Phòng đăng ký kinh doanh;

  • Kiểm tra, theo dõi tiến trình; kịp thời thông báo cho Quý Công ty;

  • Nhận thông báo trả dấu tròn;

  • Trả dấu tại Công an;

  • Nhận biên bản thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

DNG Business chúc quý doanh nghiệp luôn thành công trên con đường kinhd doanh của mình.

Cá Nhân, Tổ Chức Nào Phải Mua Hóa Đơn Của Cơ Quan Thuế

Cá Nhân, Tổ Chức Nào Phải Mua Hóa Đơn Của Cơ Quan Thuế

Trong xu thế hoạt động giao thương ngày càng phát triển, việc mua bán kinh doanh giữa các cá nhân, tổ chức ngày càng đa dạng.

Bên cạnh các doanh nghiệp được chủ động đặt in hóa đơn Giá trị gia tăng thì còn nhiều những cá nhân tổ chức chưa đủ điều kiện tự in hóa đơn. Để  hướng dẫn các tổ chức cá nhân thực hiện hoạt động mua hóa đơn Của Cơ Quan Thuế.

Trong xu thế hoạt động giao thương ngày càng phát triển, việc mua bán kinh doanh giữa các cá nhân, tổ chức ngày càng đa dạng.

Bên cạnh các doanh nghiệp được chủ động đặt in hóa đơn Giá trị gia tăng thì còn nhiều những cá nhân tổ chức chưa đủ điều kiện tự in hóa đơn. Để  hướng dẫn các tổ chức cá nhân thực hiện hoạt động mua hóa đơn. 

Bộ tài chính có ban hành thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định các đối tượng được mua hóa đơn của cơ quan thuế bao gồm:

- Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh (bao gồm cả hợp tác xã, nhà thầu nước ngoài, ban quản lý dự án).

- Tổ chức không phải là doanh nghiệp nhưng có hoạt động kinh doanh là các tổ chức có hoạt động kinh doanh nhưng không được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và pháp luật kinh doanh chuyên ngành khác.

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu.

- Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in thuộc loại rủi ro cao về thuế, là các doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một trong các dấu hiệu sau:

+ Không có quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp các cơ sở vật chất sau: nhà máy; xưởng sản xuất; kho hàng; phương tiện vận tải; cửa hàng và các cơ sở vật chất khác.

+ Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực khai thác đất, đá, cát, sỏi.

+ Doanh nghiệp có giao dịch qua ngân hàng đáng ngờ theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.

+ Doanh nghiệp có doanh thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp khác mà chủ các doanh nghiệp này có mối quan hệ cha mẹ, vợ chồng, anh chị em ruột hoặc quan hệ liên kết sở hữu chéo chiếm tỷ trọng trên 50% trên tổng doanh thu kinh doanh trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN của năm quyết toán.

+ Doanh nghiệp không thực hiện kê khai thuế theo quy định: Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh theo giấy phép đăng ký kinh doanh; nghỉ kinh doanh quá thời hạn đã thông báo tạm nghỉ kinh doanh với cơ quan thuế và cơ quan thuế kiểm tra xác nhận doanh nghiệp có sản xuất kinh doanh nhưng không kê khai thuế.

Không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký kinh doanh và không khai báo với cơ quan thuế hoặc cơ quan thuế kiểm tra không xác định được nơi đăng ký thường trú, tạm trú của người đại diện theo pháp luật, chủ doanh nghiệp.

+ Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị khởi tố về tội trốn thuế, tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước.

+ Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có sự thay đổi địa chỉ kinh doanh từ 2 lần trở lên trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới theo quy định.

+ Doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường khác theo tiêu chí đánh giá rủi ro về thuế của cơ quan thuế.

- Doanh nghiệp đang sử dụng hóa đơn tự in, đặt in có hành vi vi phạm về hóa đơn bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế, gian lận thuế.

Nếu Quý khách hàng mới thành lập công ty và chưa sử dụng hóa đơn thì căn cứ vào hình thức kê khai thuế giá trị gia tăng để xác định có là đối tượng đặt mua hóa đơn của cơ quan thuế hay không. Nếu nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì phải đặt mua hóa đơn của cơ quan thuế.

Chúc quý doanh nghiệp luôn thành công trên con đường kinh doanh của mình. Nếu còn thắc mắc xin liên hệ DNG Business qua hotline 0915.888.404 để được hỗ trợ

Các trường hợp miễn giảm thuế TNCN

Các trường hợp miễn giảm thuế TNCN

Các trường hợp miễn giảm thuế TNCN: giảm trừ gia cảnh, nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh, Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện.

Các trường hợp miễn trừ thuế TNCN bao gồm: 

1. Giảm trừ gia cảnh 

Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh bao gồm: 

- Đối với người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm 

- Đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng/người 

Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh 

- Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế: 

• Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi. 
• Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng). 
• Trường hợp trong năm tính thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định. 

- Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc 

• Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho đến khi được cấp mã số thuế. 
• Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó. 
• Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế. 

2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện 

Các khoản đóng bảo hiểm gồm có : bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc. 

Các khoản đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện bao gồm quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện 
Số tiền đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế nhưng tối đa không được quá 1 triệu/tháng. 

Người nước ngoài cư trú tại VN, người VN là cá nhân cư trú nhưng làm việc ở nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công đã tham gia các bảo hiểm ở nước ngoài thì được khấu trừ như ở VN. 

3. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học 

Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước khi tính thuế của người nộp thuế là cá nhân cư trú. 

Trên đây là những vấn đề cơ bản nhất về vấn đề của bạn, nếu còn bất cứ thắc mắc nào, mời bạn trực tiếp liên hệ với công ty để được tư vấn miễn phí, xin cảm ơn.

TÍNH PHÁP LÝ HỢP ĐỒNG KÝ KẾT THI CÔNG XÂY DỰNG

TÍNH PHÁP LÝ HỢP ĐỒNG KÝ KẾT THI CÔNG XÂY DỰNG

Tôi đang công tác tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc trong công ty Mẹ là Công ty cổ phần PTKT xây dựng - Tổng công ty xây dựng Hà Nội . Năm 2007 Công ty Mẹ có ký hợp đồng giao khoán cho chi nhánh về việc thi công xây lắp 02 công trình đều tại Hà Nội , sau đó chi nhánh có ký hợp đồng giao khoán lại cho tôi thực hiện việc thi công 02 công trình này với trọng trách là chỉ huy trưởng kiêm giám đốc dự án hai công trình hoạt động thi công cùng thời điểm .
( Trong hợp đồng có ghi rõ tôi chịu trách nhiệm về kỹ thuật, tiến độ và an toàn lao động ), để có kinh phí thi công tôi đã ký đơn vay công ty Mẹ, trong đó có ghi lãi suất tại thời điểm vay và hoàn lại chứng từ cho kế toán chi nhánh .

Câu hỏi:

Tôi đang công tác tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc trong công ty Mẹ là Công ty cổ phần PTKT xây dựng - Tổng công ty xây dựng Hà Nội .

Năm 2007 Công ty Mẹ có ký hợp đồng giao khoán cho chi nhánh về việc thi công xây lắp 02 công trình đều tại Hà Nội , sau đó chi nhánh có ký hợp đồng giao khoán lại cho tôi thực hiện việc thi công 02 công trình này với trọng trách là chỉ huy trưởng kiêm giám đốc dự án hai công trình hoạt động thi công cùng thời điểm .

Trong hợp đồng có ghi rõ tôi chịu trách nhiệm về kỹ thuật, tiến độ và an toàn lao động, để có kinh phí thi công tôi đã ký đơn vay công ty Mẹ, trong đó có ghi lãi suất tại thời điểm vay và hoàn lại chứng từ cho kế toán chi nhánh .

Tôi kính xin quý Tòa soạn giải đáp cho Tôi được rõ hợp đồng kỹ kết như trên có giá trị pháp lí như thế nào? Kết quả việc thi công lỗ hay lãi thì ai phải chịu trách nhiệm ?

Trả lời:

- Hợp đồng giao khoán là sự thỏa thuận giữa bên giao khoán và bên nhận giao khoán về thực hiện một công việc theo thời gian, tiến độ và yêu cầu của bên giao khoán.

Bên giao khoán có nghĩa vụ trả tiền thù lao còn bên nhận giao khoán có nghĩa vụ thực hiện các công việc theo thời gian, tiến độ đã được thỏa thuận tại hợp đồng giao khoán. Bản chất, hợp đồng giao khoán là hợp đồng dịch vụ và chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự năm 2005.

Căn cứ vào khoản 2 Điều 522 Bộ luật dân sự năm 2005:

“ Điều 522. Nghĩa vụ của bên cung ứng dịch vụ

Khoản 2: Không được giao cho người khác thực hiện thay công việc, nếu không có sự đồng ý của bên thuê dịch vụ”

Trong trường hợp của anh, Chi nhánh công ty anh không được ký hợp đồng giao khoán cho anh thực hiện thi công xây lắp 02 công trình trên nếu không có sự đồng ý từ phía công ty Mẹ. Trong trường hợp công ty Mẹ đồng ý, thì hợp đồng anh ký với chi nhánh có giá trị pháp lý, các bên thực hiện đúng hợp đồng và đúng theo quy định từ Điều 518 đến Điều 526 Bộ luật dân sự năm 2005.

Kết quả thi công lỗ hay lãi anh sẽ chịu trách nhiệm với chi nhánh theo hợp đồng anh ký với chi nhánh, chi nhánh sẽ chịu trách nhiệm với công ty Mẹ theo hợp đồng chi nhánh ký với công ty Mẹ. 

- Cũng theo như anh trao đổi (Trong hợp đồng có ghi rõ anh chịu trách nhiệm về kỹ thuật, tiến độ và an toàn lao động) mà anh không nói về giá trị hợp đồng giao khoán nói trên, Xin hỏi anh hợp đồng ký kết giữa anh và chi nhánh có ghi giá trị hợp đồng hay không?

Nếu có ghi thì cứ căn cứ theo hợp đồng, còn nếu không ghi thì sẽ áp dụng Điều 524 Bộ luật dân sự năm 2005

Khi giao kết hợp đồng nếu không có thỏa thuận về giá dịch vụ, phương pháp xác định giá dịch vụ và không có bất kỳ chỉ dẫn nào khác về giá dịch vụ thì giá dịch vụ được xác định căn cứ vào giá thị trường của dịch vụ cùng loại tại thời điểm và địa điểm giao kết hợp đồng” 

Trân trọng! 

DNG Business chúc quý doanh nghiệp luôn thành công trên con đường kinh doanh của mình. Mọi thắc mắc xin liên hệ qua hotline DNG 0915.888.404 để được tư vấn trực tiếp.

Điểm Mới Của Luật Doanh Nghiệp 2016 Về Đăng Ký Kinh Doanh

Điểm Mới Của Luật Doanh Nghiệp 2016 Về Đăng Ký Kinh Doanh

Đứng trước tình hình kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình. Luật doanh nghiệp 2016 có một số điểm mới cải cách về thủ tục hành chính. Nhằm phát huy tạo môi trường kinh doanh sôi động và thuận lợi cho các doanh nhân trẻ phát huy tài năng.

Dưới đây là một vài điểm mới của luật doanh nghiệp 2016 như sau:

Đứng trước tình hình kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn chuyển mình. Luật doanh nghiệp 2016 có một số điểm mới cải cách về thủ tục hành chính. Nhằm phát huy tạo môi trường kinh doanh sôi động và thuận lợi cho các doanh nhân trẻ phát huy tài năng.

1.Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

Thời hạn cấp Đăng ký kinh doanh

Trước đây thời hạn cấp giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh bao gồm cả thời xem xét tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, địa điểm kinh doanh, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc thời hạn giải quyết hồ sơ từ 05 ngày làm việc giảm xuống còn 03 ngày làm việc. Kể từ ngày hồ sơ hợp lệ và được bộ phận một cửa nhận hồ sơ.

Nội dung đăng ký kinh doanh

Trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chỉ thể hiện những thông tin sau: Tên doanh nghiệp, mã số thuế (mã số doanh nghiệp), địa chỉ trụ sở chính, chủ sở hửu doanh nghiệp (công ty TNHH MTV) – thành viên góp vốn (Công ty TNHH hai thành viên trở lên), vốn điều lệ, người đại diện pháp luật.

Theo đó trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không thể hiện nội dung ngành nghề đăng ký kinh doanh. Đồng thời khi thay đổi, bổ sung ngành nghề đăng ký kinh doanh doanh nghiệp chỉ cần làm thông báo lên cơ quan quản lý mà không phải thay đổi đăng ký kinh doanh.

Dấu doanh nghiệp 

+ Việc quản lý con dấu doanh nghiệp thay vì cơ quan công an cấp và quản lý như trước đây. Con dấu công ty được chuyển về cho công ty phát hành và tự quản lý con dấu của mình. Điều này được quy định rõ trong điều lệ công ty khi soạn hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.

+ Ngoài ra con dấu doanh nghiệp sẽ được Sở kế hoạch đầu tư quản lý. Khi doanh nghiệp muốn sử dụng con dấu và đảm bảo tính pháp lý của con dấu – doanh nghiệp phải làm thông báo mẫu dấu nộp lên cơ quan quản lý.

2.Điều kiện mở cuộc họp Đại hội cổ đông

Thay vì tỷ lệ dự họp là 65% như trước đây quy định trong điều 141 luật Doanh nghiệp năm 2005 tỷ lệ dự họp giảm xuống 51%. Tạo điều kiện thuận lợi giúp doanh nghiệp mở cuộc họp tranh phải triệu tập đại hội cổ đông 2 hay 3 lần do không đủ điều kiện dự họp.

DNG Business chúc quý doanh nghiệp luôn thành công trên con đường kinh doanh của mình.

Công chức có được thành lập doanh nghiệp không?

Công chức có được thành lập doanh nghiệp không?

Thưa luật sư, xin hỏi: hiện tôi là công chức. Tôi chỉ đứng ngoài để thuê người thành lập công ty TNHH một thành viên. Xin luật sư cho biết tôi thuê người làm giam đốc công ty vậy tôi có thể đứng tên đại diện doanh nghiệp hoặc được uỷ quyền để kí và giao dịch các văn bản được không? Cảm ơn luật sư.

Câu hỏi:

Thưa luật sư, xin hỏi: hiện tôi là công chức. Tôi chỉ đứng ngoài để thuê người thành lập công ty TNHH một thành viên. Xin luật sư cho biết tôi thuê người làm giam đốc công ty vậy tôi có thể đứng tên đại diện doanh nghiệp hoặc được uỷ quyền để kí và giao dịch các văn bản được không? Cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Quy đinh tại điểm b khoản 1 điều 37 Luật Phòng, chống tham nhũng 2005 : 

“Điều 37. Những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm 

1. Cán bộ, công chức, viên chức không được làm những việc sau đây: 

b) Thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;” 

và điểm b khoản 2 điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014: 

“Điều 18. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp 

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam: 

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;” 

Như vậy, thì công chức không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp. Do đó, bạn đã là công chức thì không thể đứng tên đại diện doanh nghiệp hoặc thành lập, tham gia thành lập hoặc quản lý điều hành doanh nghiệp. Nếu cố ý làm trái, sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính. 

Trên đây là những vấn đề cơ bản nhất về vấn đề của bạn, nếu còn bất cứ thắc mắc nào, mời bạn trực tiếp liên hệ với công ty để được tư vấn miễn phí, xin cảm ơn. 

Phân biệt Công ty TNHH hay Công ty Hợp danh

Chào luật sư, tôi đang muốn cùng hai người bạn thành lập công ty chuyên phân phối thiết bị điện tử. Tôi đang phân vân về việc lựa chọn loại hình công ty giữa công ty hợp danh và công ty TNHH. Xin quý luật sư tư vấn cho tôi để tôi có sự lựa chọn hợp lý nhất. Xin cảm ơn quý luật sư.

Câu hỏi:

Chào luật sư, tôi đang muốn cùng hai người bạn thành lập công ty chuyên phân phối thiết bị điện tử. Tôi đang phân vân về việc lựa chọn loại hình công ty giữa công ty hợp danh và công ty TNHH. Xin quý luật sư tư vấn cho tôi để tôi có sự lựa chọn hợp lý nhất. Xin cảm ơn quý luật sư.

Trả lời:

Bạn cùng với hai người bạn muốn thành lập công ty, do vậy nếu là công ty TNHH thì sẽ là công ty TNHH hai thành viên trở lên 

Để bạn có thể có sự lựa chọn tốt nhất giữa hai loại hình công ty, chúng tôi xin đưa ra những điểm giống nhau và những điểm khác biệt cơ bản về hai loại hình công ty. 

Điểm giống: 

Đều do các tổ chức, cá nhân cùng nhau đóng góp thành lập. 

- Đều có tư cách pháp nhân. 

- Được quản lý bởi những người góp vốn vào công ty. 

- Lợi ích được hưởng từ lợi nhuận công ty tỷ lệ với số tiền đóng góp vào công ty. 

- Dễ dàng trong khâu quản lý và điều hành công ty. 

Điểm khác: 

- Công ty hợp danh không được huy động vốn qua việc phát hành chứng khoán. Trong khi đó công ty tnhh không được phát hành cổ phần nhưng lại được phát hành trái phiếu. 

- Công ty tnhh 2 thành viên chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn với số tài sản của mình tương ứng với số tiền đã đóng góp vào công ty. Điều này có 1 chút khác biệt so với công ty hợp danh, thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô thời hạn với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản liên quan còn các thành viên góp vốn trong công ty chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn giống như công ty TNHH 2 TV. 

- Công ty tnhh có thể hoạt động ở tất cả các lĩnh vực, nghành nghề kinh doanh hiện nay. Trong khi đó công ty hợp danh chỉ được phát triển ở một số nghành nghề nhỏ liên quan đến các dự án công trình. 

- Công ty hợp danh có lợi thế trong việc vay vốn và hoãn nợ ngân hàng. Điều mà các công ty tnhh 2 thành viên không có được. 

- Người thành lập công ty hợp danh đều là những người đã có tên tuổi và uy tín trên thương trường (thành viên hợp danh phải có chứng chỉ hành nghề đối với một số ngành nghề) trong khi đó đối với công ty tnhh 2 thành viên có thể là những người mới bắt đầu xây dựng doanh nghiệp cho mình. 

Trên đây là ý kiến của chúng tôi. Nếu còn bất cứ thắc mắc nào, mời bạn trực tiếp liên hệ với công ty để được tư vấn miễn phí, xin cảm ơn.

CÁCH XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN

CÁCH XỬ LÝ NỢ QUÁ HẠN

Công ty tôi là 1 đại lý cho 1 công ty khác. Hiện nay, công ty tôi đang nợ nhà cung cấp khoảng gần 200 trieu. số nợ này là số nợ quá hạn. Trong hợp đồng trước kia ký là thanh toán trong vòng 45 ngày kể từ ngày giao hàng. hiện nhà cung cấp đang hoàn thiện thủ tục để kiện công ty tôi về số nợ quá hạn trên.

Vậy nếu ra tòa bên công ty tôi phải làm như thế nào?

Câu hỏi:

Công ty tôi là 1 đại lý cho 1 công ty khác. Hiện nay, công ty tôi đang nợ nhà cung cấp khoảng gần 200trieu. số nợ này là số nợ quá hạn. Trong hợp đồng trước kia ký là thanh toán trong vòng 45 ngày kể từ ngày giao hàng. Hiện nhà cung cấp đang hoàn thiện thủ tục để kiện công ty tôi về số nợ quá hạn trên. Vậy nếu ra tòa bên công ty tôi phải làm như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 4, Điều 161 BLTTDS : “ Cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Đồng thời pháp luật tố tụng dân sự cũng quy định những tranh chấp kinh doanh thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án gồm: 

1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm

a) Mua bán hàng hoá;...(Điều 29 BLTTDS) 
Qua những vấn đề mà bạn đã trình bày ở trên, hiện nay công ty bạn đang nợ nhà cung cấp khoảng gần 200 triệu, và số nợ này đã quá hạn và xét theo những quy định pháp luật trên thì bên nhà cung cấp có quyền khởi kiện công ty bạn tại Tòa án. 

Trường hợp công ty bạn bị nhà cung cấp khởi kiện tại Tòa án và được Tòa án thụ lý thì: 

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án kinh doanh thương mại là từ 2 đến 3 tháng kể từ ngày thụ lý tùy theo tính chất phức tạp của vụ án. Thời hạn mở phiên tòa là 1 - 2 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. 

Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Toà án tiến hành hoà giải giữa công ty bạn và nhà cung cấp. Nếu các bên thoả thuận được với nhau về vấn đề phải giải quyết thì Toà án lập biên bản hoà giải thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hoà giải. Hết thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản hoà giải thành mà không có bên nào thay đổi ý kiến thì Tòa án quyết định công nhận sự thoả thuận của các bên. Nếu công ty bạn và nhà cung cấp không thỏa thuận được thì vụ án sẽ được đưa ra xét xử. 

Trong trường hợp của bạn nếu thua kiện, công ty bạn sẽ phải trả cho phía nhà cung cấp số tiền nợ là gần 200 triệu cộng thêm tiền lãi quá hạn (tính theo lãi suất ngân hàng) tính từ ngày hết thời hạn thanh toán, đồng thời công ty bạn sẽ phải chịu tiền án phí. 

Việc giải quyết tranh chấp tại Tòa thường diễn ra trong thời gian dài và tương đối phức tạp, vì vậy công ty bạn và nhà cung cấp nên giải quyết vụ việc qua thảo luận, đàm phán tránh đưa vụ việc ra Tòa dễ gây ảnh hưởng đến hoạt động cũng như uy tín của cả hai doanh nghiệp. 

DNG Business Chúc quý doanh nghiệp luôn thành công trên con đường kinh doanh của mình.

Thủ tục thành lập công ty chuyên sản xuất kinh doanh rượu

Thủ tục thành lập công ty chuyên sản xuất kinh doanh rượu

Hộ gia đình chúng tôi chuyên sản xuất rượu, nay chúng tôi muốn thành lập công ty và chuyên sản xuất, kinh doanh rượu. Quý báo cho tôi hỏi tôi phải làm các thủ tục gì để được kinh doanh bán buôn rượu theo quy định pháp luật?

Câu hỏi:

Hộ gia đình chúng tôi chuyên sản xuất rượu, nay chúng tôi muốn thành lập công ty và chuyên sản xuất, kinh doanh rượu. Quý báo cho tôi hỏi tôi phải làm các thủ tục gì để được kinh doanh bán buôn rượu theo quy định pháp luật?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 40/2008/ NĐ-CP của Chính phủ về sản xuất, kinh doanh rượu thì Điều kiện cấp giấy phép kinh doanh rượu: 

Điều kiện cấp Giấy phép kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn rượu bao gồm:

- Thương nhân là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật và có đăng ký kinh doanh hoạt động mua bán rượu;

- Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng, đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, trang thiết bị do Bộ Công Thương quy định;

- Có kho dự trữ hàng, đáp ứng các yêu cầu về bảo quản chất lượng rượu, bảo vệ môi trường và phòng, chống cháy, nổ;

- Có hệ thống phân phối. 

Vì vậy công ty anh cần đăng ký kinh doanh hoạt động mua bán rượu. Mặt khác theo quy định tại thông tư 10/2008/TT-BCT của Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 40/2008/NĐ-CP thì:

Thương nhân kinh doanh bán buôn rượu từ 02 tỉnh trở lên gửi hồ sơ về Bộ Công Thương;

Thương nhân kinh doanh bán buôn rượu trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi hồ sơ về Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính.

Hồ sơ xin cấp Giấy phép kinh doanh rượu bao gồm: 

a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh rượu 

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận mã số thuế; 

c) Phương án kinh doanh (đối với thương nhân kinh doanh bán buôn rượu); 

d) Văn bản giới thiệu hoặc hợp đồng bán buôn, hợp đồng đại lý bán buôn với ít nhất một nhà cung cấp rượu đối với thương nhân bán buôn; 

Về trình tự cấp Giấy phép kinh doanh rượu: Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về công thương có trách nhiệm xem xét, thẩm định và cấp Giấy phép kinh doanh rượu cho thương nhân.

Trường hợp từ chối cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do; Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc chưa hợp lệ, trong vòng 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý nhà nước về công thương có văn bản yêu cầu thương nhân hoàn thiện. 

Quy Định Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Kế Hoạch Đầu Tư

Quy Định Về Xử Phạt Vi Phạm Hành Chính Trong Kế Hoạch Đầu Tư

MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

(Nghị định 155/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, có hiệu lực từ ngày 01/01/2014)

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN - Cân nhưng chưa chắc đã đúng

BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN - Cân nhưng chưa chắc đã đúng

Bảng cân đối tài khoản, là một bảng nằm trong bộ Báo cáo tài chính. Thời điểm này, đang là thời điểm kế toán nhà mình gấp rút để hoàn thành Báo cáo tài chính. Và nếu các bạn đã biết làm BCTC, các bạn dễ dàng nhận ra rằng, Bảng cân đối tài khoản, là bảng tổng hợp lại toàn bộ số liệu từ sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản. Như vậy, nếu như bạn kiểm soát được Bảng cân đối tài khoản, thì có nghĩa bạn đã kiểm soát được toàn bộ hệ thống sổ của DN, rồi từ đó để tổng hợp số liệu, lấy lên các bảng biểu khác của bộ Báo cáo tài chính.

BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ NHỮNG TÌNH HUỐNG TRÁI CHIỀU

BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ NHỮNG TÌNH HUỐNG TRÁI CHIỀU

Báo cáo tài chính đang vào mùa, tôi tin chắc rằng nó sẽ để lại nhiều kỷ niệm trong mỗi chúng ta. Có nhiều bạn nói rằng, đó là mùa rụng tóc của kế toán, là mùa kế toán phải vật vã, phải vất vả, phải hối hả, và điều không thể tránh khỏi là tơi tả.

Quy định về đăng ký Tên Doanh Nghiệp

Quy định về đăng ký Tên Doanh Nghiệp

Nghị định 178/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định về Đăng ký doanh nghiệp ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2015,có hiệu lực ngày 01 tháng 11 năm 2015, quy định cụ thể về đăng ký Tên Doanh Nghiệp như sau:

Để thành lập doanh nghiệp phải mất thời gian bao lâu?

Để thành lập doanh nghiệp phải mất thời gian bao lâu?

Chào quý Công ty, tôi muốn thành lập Doanh nghiệp tại Đà Nẵng, Hồ sơ thành lập Công ty bao gồm những gì và khi hoàn thành xong hồ sơ thủ tục thì sau bao lâu thì sẽ cấp giấy phép kinh doanh. Xin cảm ơn.

Câu hỏi:

Hồ sơ và thủ tục thành lập công ty, thành lập chi nhánh, thành lập văn phòng đại diện và thay đổi đăng ký kinh doanh thường mất thời gian và gặp khó khăn đối với phần lớn doanh nghiệp

Tư vấn của DNG Business như sau:

Hồ sơ thành lập công ty gồm những gì?

Tùy theo các loại hình công ty bạn chọn, sẽ có thành phần tài liệu hồ sơ khác nhau, nhưng về cơ bản những tài liệu dưới dây cần có:

  • Đơn đề nghị đăng ký công ty;

  • Dự thảo điều lệ của công ty;

  • Danh sách cổ đông/ thành viên sáng lập/người đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp;

  • Các giấy tờ chứng thực cá nhân;

  • Các giấy tờ phù hợp trong các trường hợp có điều kiện khác;

  • Hợp đồng ủy quyền và Hợp đồng dịch vụ.

 

Thời gian cấp giấy phép kinh doanh là bao lâu?

Theo quy định hiện hành của bộ Luật Doanh nghiệp năm 2014 tại khoản 3 Điều 31 như sau:

Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mơi trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Ngoài ra thời gian đăng bố cáo, khắc con dấu, đăng ký mẫu con dấu: 1 – 3 ngày

Như vậy tổng thời gian để xin giấy phép đến xuất hóa đơn cho khách trong khoảng từ 15 – 25 ngày làm việc. (Thời gian nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào giấy tờ cung cấp có đầy đủ, kịp thời cho cơ quan chức năng không).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về câu hỏi: "Để thành lập doanh nghiệp phải mất thời gian bao lâu?". Tuy nhiên, Hồ sơ và thủ tục thành lập công ty thường mất thời gian và gặp khó khăn đối với phần lớn doanh nghiệp. Nếu muốn chúng tôi thay mặc khách hàng làm các thủ tục thành lập công ty tại Đà Nẵng hoặc cần được trao đổi cụ thể hơn có thể liên hệ tới chúng tôi để được hỗ trợ nhanh nhất.

Các loại thuế cần phải nộp sau khi thành lập doanh nghiệp

Các loại thuế cần phải nộp sau khi thành lập doanh nghiệp

Chào Công ty, tôi muốn thành lập Doanh nghiệp nhưng tôi chưa rõ các lọaị thuế cần phải nộp sau khi thành lập bao gồm những loại thuế gì. Công ty có thể tư vấn rõ để tôi biết được không. Xin cảm ơn.

Câu hỏi:

Chào Công ty, tôi muốn thành lập Doanh nghiệp nhưng tôi chưa rõ các lọaị thuế cần phải nộp sau khi thành lập bao gồm những loại thuế gì. Công ty có thể tư vấn rõ để tôi biết được không. Xin cảm ơn.

Tư vấn của DNG Business như sau:

Sau khi thành lập công ty, doanh nghiệp phải đóng 4 loại thuế sau:

1. Thuế môn bài

Sau khi thành lập, công ty phải nộp thuế môn bài cho nhà nước. Mức thuế sẽ căn cứ theo số vốn điều lệ của công ty như sau:

- Vốn điều lệ công ty trên 10 tỷ: 3.000.000 VNĐ

- Vốn điều lệ công ty dưới 10 tỷ: 2.000.000 VNĐ

- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh,…: 1.000.000 VNĐ

Doanh nghiệp thành lập 6 tháng đầu năm thì phải đóng 100% thuế môn bài.

Doanh nghiệp thành lập 6 thàng cuối năm thì đóng 50% thuế môn bài.

Doanh nghiệp nộp tờ khai thuế môn bài và tiền thuế môn bài trong:

– 10 ngày sau khi nhận giấy đăng ký kinh doanh với doanh nghiệp có sản xuất, kinh doanh.

– 30 ngày kể từ ngày nhận giấy đăng ký kinh doanh với doanh nghiệp chưa hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Thuế giá trị gia tăng

Thuế giá trị gia tăng phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, có thể là: 0%; 5%; 10%

Có 2 phương pháp tính thuế:

Phương pháp tính trực tiếp:

Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa * Thuế suất GTGT của hàng hóa đó

Phương pháp tính khấu trừ

Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào

3. Thuế thu nhập doanh nghiệp

Sau khi doanh nghiệp đi vào hoạt động có lợi nhuận thì có nghĩa vụ đóng thuế thu nhập doanh nghiệ cho nhà nước.

Thuế suất của doanh nghiệp phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh, dao động từ 20 – 25% doanh thu. Tuy nhiên 1 số ngành như giáo dục – đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao và môi trường: 10%.

Thuế thu nhập doanh nghiệp = Thuế suất (%) * doanh thu

4. Thuế thu nhập cá nhân

Doanh nghiệp khi thuê lao động và chi trả thu nhập cho người lao động, có thực hiện khấu trừ thuế phải có trách nhiệm khai thuế và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.

Thu nhập chịu thuế của cá nhân lao động trong doanh nghiệp gồm:

1. Tiền lương, tiền công

2. Trợ cấp, phụ cấp (trừ 1 số trường hợp theo quy định Luật thuế thu nhập cá nhân 2007)

3. Tiền thù lao lao động nhận dưới các hình thức

4. Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, …

5. Phần trăm thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:

- Dưới 5 triệu/ tháng: 5%

- Từ 5 – 10 triệu/ tháng: 10%

- Từ 10 – 18 triệu/ tháng: 15%

- Từ 18 – 32 triệu/ tháng: 20%

- Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN * Thuế suất

Tuy nhiên cá nhân được giảm trừ gia cảnh: 9.000.000 VNĐ/ người/ tháng với bản thân và 3.600.000 VNĐ/ người/ tháng với người phụ thuộc.

Ngoài ra doanh nghiệp có thể phải đóng thuế vãng lai, thuế hải quan, … tùy theo ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

Truy Thu Thuế TNCN Với Lao Động Có Thu Nhập Nhiều Nơi

Truy Thu Thuế TNCN Với Lao Động Có Thu Nhập Nhiều Nơi

Công ty A ký hợp đồng dài hạn với người lao động, có tham gia bảo hiểm, cuối năm người lao động ủy quyền cho Công ty A quyết toán thuế TNCN. Qua kiểm tra CQT phát hiện người lao động có THU NHẬP 2 NƠI, yêu cầu truy thu thuế TNCN 10% trên tổng thu nhập của người lao động, số tiền truy thu lên tới 300 triệu bởi NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ THU NHẬP 2 NƠI PHẢI KHẤU TRỪ 10%.

Cách giải quyết trường hợp này như thế nào?

Câu hỏi:

Công ty A ký hợp đồng dài hạn với người lao động, có tham gia bảo hiểm, cuối năm người lao động ủy quyền cho Công ty A quyết toán thuế TNCN. Qua kiểm tra CQT phát hiện người lao động có THU NHẬP 2 NƠI, yêu cầu truy thu thuế TNCN 10% trên tổng thu nhập của người lao động, số tiền truy thu lên tới 300 triệu bởi NGƯỜI LAO ĐỘNG CÓ THU NHẬP 2 NƠI PHẢI KHẤU TRỪ 10%. Cách giải quyết trường hợp này như thế nào?

Trả lời: 

Theo tiết 1 điểm b khoản 1 điều 25 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định :

“b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế luỹ tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.”

==> Theo quy định trên, trường hợp cá nhân có thu nhập từ hai nơi trở lên nhưng đều ký hợp đồng dài hạn thì khấu trừ thuế theo biểu thuế lũy tiến từng phần sau khi trừ các khoản giảm trừ.

Sau khi trích dẫn văn bản, CQT chấp nhận không yêu cầu khấu trừ 10%, nhưng lại yêu cầu không cho giảm trừ bản thân, vì có thu nhập 2 nơi ==> Bạn làm sao để bảo vệ được khoản giảm trừ đó ?

- Với tình huống này, bạn sẽ dễ dàng bảo vệ, bởi người lao động có làm ủy quyền quyết toán thuế tại DN bạn, trường hợp người lao động có thu nhập ở nơi khác thì người lao động phải hoàn toàn chịu trách nhiệm, chứ không phải trách nhiệm thuộc về Doanh nghiệp, bởi Doanh nghiệp không kiểm soát được thu nhập của người lao động.

- Nhưng nếu, người lao động nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thuế, bạn sẽ phải làm gì để bảo vệ được phần giảm trừ bản thân cho người lao động trong trường hợp này?

Khoản 1 điều 9 thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:

c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

==>Theo đó, nếu người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ bản thân tại DN bạn, để chặt chẽ người nộp thuế phải có đơn xin đăng ký giảm trừ tại DN bạn, và chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam kết trong đơn đăng ký đó.

DNG BUSINESS Chúc quý doanh nghiệp luôn thành công trên con đường kinh doanh của mình.

ĐÀ NẴNG

Địa chỉ: 41 Phan Triêm, Phường Hòa Xuân, Đà Nẵng
Điện thoại: 0236.3.707404
Mobile: 0915.888.404
Website: btibd.net

SÀI GÒN

Địa chỉ: Tầng 7, Tòa nhà HP, 60 Nguyễn Văn Thủ, Đakao, Quận 1
Điện thoại: 02822446739
Mobile: 0833.888.404
Website: hcm.com.vn

HÀ NỘI

Địa chỉ: Tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, p. Ô Chợ Dừa, quận Đống Đa
Điện thoại: 02422612929
Mobile: 0899.888.404
Website: www.hno.vn

 

GỌI NGAY

0915.888.404